Cơ sở pháp lý:
Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo;
Nghị định 93/2019/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
1. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện là gì ? Nhiệm vụ, quyền hạn của quỹ trong công tác từ thiện
Quỹ xã hội, quỹ từ thiện là hai trong số các quỹ là tổ chức phi chính phủ do cá nhân, tổ chức tự nguyện góp một phần tài sản nhất định để thành lập hoặc thành lập thông qua di chúc, hiến, tặng tài sản thành lập quỹ, có mục đích tổ chức, hoạt động theo quy định tại Nghị định 93/2019/NĐ-CP và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ. Trong đó:
Quỹ xã hội được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học và phát triển nông nghiệp, nông thôn, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện được tổ chức, hoạt động với mục đích hỗ trợ khắc phục sự cố do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn và các đối tượng khác thuộc diện khó khăn, yếu thế cần sự trợ giúp của xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận.
Quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập theo quy định pháp luật,có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài sản riêng. Quyền hạn và nghĩa vụ của quỹ được quy định tại Điều 8 nghị định 93/2019/NĐ-CP như sau:
Quyền hạn của quỹ trong hoạt động từ thiện:
– Quỹ được tổ chức, hoạt động theo pháp luật và điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận
– Quỹ được vận động quyên góp, tiếp nhận tài sản đóng góp, tài trợ từ cá nhân, tổ chức khác dưới các hình thức luật định theo đúng mục đích của quỹ và quy định pháp luật.
– Phối hợp với các cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho quỹ hoặc để triển khai các dự án của quỹ theo luật định.
– Phối hợp với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp nhằm xây dựng, thực hiện các đề án tài trợ theo đúng mục đích, hoạt động của quỹ.
Nghĩa vụ của quỹ trong hoạt động từ thiện:
– Thực hiện tài trợ, phân phối tài sản tài trợ, đóng góp đúng yêu cầu của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền phù hợp với mục đích của quỹ.
– Lưu trữ và cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Hàng năm, quỹ có trách nhiệm công khai các khoản đóng góp trên phương tiện thông tin đại chúng trước ngày 31 tháng 3.
2. Quy định về điều kiện thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Điều kiện cấp giấy phép thành lập quỹ:
– Quỹ phải có mục đích hoạt động nhằmhỗ trợ, khuyến khích phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, cộng đồng và từ thiện, nhân đạo, không vì mục tiêu lợi nhuận.
– Có sáng lập viên thành lập quỹ bảo đảm theo quy định tại Điều 11 Nghị định 93/2019/NĐ-CP
– Ban sáng lập quỹ có đủ số tài sản đóng góp để thành lập quỹ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 93/2019/NĐ-CP.
– Hồ sơ thành lập quỹ đảm bảo theo quy định tại Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP
Điều kiện về sáng lập viên thành lập quỹ:
– Sáng lập viên có thể là tổ chức Việt Nam hoặc công dân Việt nam.
Công dân Việt Nam phải có đủ năng lực hành vi dân sự, không có án tích.
Tổ chức Việt Nam phải được thành lập hợp pháp, có điều lệ hoặc văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; có nghị quyết của tập thể lãnh đạo hoặc quyết định của người đứng đầu có thẩm quyền về việc tham gia thành lập quỹ; quyết định cử người đại diện của tổ chức tham gia tư cách sáng lập viên thành lập quỹ. Nếu tổ chức Việt Nam có vốn đầu tư nước ngoài thì người đại diện tổ chức làm sáng lập viên thành lập quỹ phải là công dân Việt Nam.
– Sáng lập viên phải đóng góp tài sản hợp pháp thành lập quỹ theo phương thức và hạn mức quy định tại Điều 14 Nghị định 93.
– Có văn bản đồng ý của cơ quan quản lý có thẩm quyền nếu sáng lập viên thuộc diện quản lý của cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ.
Điều kiện khi thành lập quỹ theo di chúc hoặc hiến, tặng tài sản:
– Đối với quỹ được thành lập theo di chúc hoặc theo hiến, tặng phải có bản sao di chúc, văn bản hiến, tặng có chứng thực theo quy định của pháp luật. Nếu được thành lập theo hợp đồng ủy quyền của tổ chức, cá nhân phải có hợp đồng ủy quyền có công chứng theo quy định của pháp luật.
Điều kiện về tài sản đóng góp thành lập quỹ:
– Tài sản gồm: tiền đồng Việt Nam, Tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam. Nếu tài sản đóng góp thành lập quỹ có cả tài sản khác ngoài tiền đồng Việt Nam thì số tiền đồng Việt Nam phải đảm bảo tối thiểu 50% tổng giá trị tài sản.
– Đối với quỹ do công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo phạm vi hoạt động như sau:
Phạm vi hoạt động của quỹ | Tài sản được quy đổi thành vnđ (đv: vnđ) |
Toàn quốc hoặc liên tỉnh | 6.500.000.000 đồng (sáu tỷ năm trăm triệu đồng) |
Trong phạm vi cấp tỉnh | 1.300.000.000 đồng |
Trong phạm vi cấp huyện | 130.000.000 đồng |
Trong phạm vi cấp xã | 25.000.000 đồng |
– Đối với quỹ có cá nhân, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam thành lập phải đảm bảo tài sản đóng góp thành lập quỹ được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam theo phạm vi hoạt động như sau:
Phạm vi hoạt động của quỹ | Tài sản được quy đổi thành vnđ (đv: vnđ) |
Toàn quốc hoặc liên tỉnh | 8.700.000.000 đồng (tám tỷ bảy trăm triệu đồng) |
Trong phạm vi cấp tỉnh | 3.700.000.000 đồng |
Trong phạm vi cấp huyện | 1.200.000.000 đồng |
Trong phạm vi cấp xã | 620.000.000 đồng |
3. Quy định về hồ sơ thành lập quỹ
Hồ sơ thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định 93/2019/NĐ-CP gồm có:
– Đơn đề nghị thành lập quỹ.
– Dự thảo điều lệ của quỹ.
– Bản cam kết về việc đóng góp tài sản thành lập quỹ của các sáng lập viên và tài liệu chứng minh tài sản đóng góp quỹ theo quy định.
– Bản sao di chúc, văn bản hiến, tặng có chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc hợp đồng ủy quyền có công chứng theo quy định của pháp luật (nếu quỹ được thành lập theo di chúc, hiến, tặng hoặc uỷ quyền).
– Sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp của các thành viên Ban sáng lập quỹ.
– Cam kết của cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 12 Nghị định 93 nếu cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ.
– Văn bản bầu các chức danh Ban sáng lập quỹ.
– Văn bản xác nhận nơi dự kiến đặt trụ sở quỹ.
4. Nêu các nội dung cơ bản trong điều lệ của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
Theo quy định tại Điều 16 nghị định 93/2019/NĐ-CP, điều lệ quỹ gồm các nội dung cơ bản như sau:
– Điều khoản quy định tên gọi, địa chỉ, số điện thoại, số fax, email, website (nếu có) của quỹ.
-Điều khoản xác định mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của quỹ.
– Điều khoản quy định về thông tin về sáng lập viên của quỹ.
– Điều khoản quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của quỹ.
– Điều khoản về đại diện theo pháp luật của quỹ; tổ chức, hoạt động; cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý quỹ, Ban Kiểm soát, Chủ tịch, Giám đốc và các chức vụ lãnh đạo khác.
– Điều khoản quy định nguyên tắc vận động quyên góp; vận động, tiếp nhận tài trợ và thực hiện tài trợ.
– Điều khoản quy định nội dung quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của quỹ.
– Trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tổ chức, hoạt động và tài chính của quỹ.
– Các quy định về khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ quỹ và xử lý vi phạm trong hoạt động của quỹ.
– Các trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên và giải thể quỹ.
– Điều khoản về thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ quỹ.
– Các nội dung khác phù hợp hoạt động thực tế của mỗi quỹ theo quy định của pháp luật.
5. Quy định về thủ tục cấp giấy phép thành lập quỹ
– Công dân, tổ chức có nhu cầu thành lập quỹ gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:
+ Quỹ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc liên tỉnh hoặc có tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập quỹ trọng phạm vi tỉnh: Nộp hồ sơ về Bộ Nội vụ.
+ Quỹ có phạm vi hoạt động cấp tỉnh hoặc có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã: Nộp hồ sơ về Uỷ ban nhân dân tỉnh.
– Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền lập phiếu tiếp nhận hồ sơ gồm các nội dung: ngày, tháng, năm và phương thức tiếp nhận hồ sơ, thông tin hồ sơ, thông tin bên gửi, bên nhận.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, gửi văn bản trả lời và nêu rõ lý do cho người nộp.
– Chậm nhất là sau 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, chủ thể có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ quỹ.
Nếu không cấp phép thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Điều kiện để quỹ được hoạt động sau khi được thành lập:
Quỹ xã hội, quỹ từ thiện được hoạt động khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
– Quỹ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động và được công nhân điều lệ.
– Đã thực hiện công bố về việc thành lập quỹ theo quy định.
– Có văn bản xác nhận của ngân hàng nơi quỹ đăng ký mở tài khoản về số tiền mà từng sáng lập viên cam kết đóng góp để thành lập quỹ đã có đủ trong tài khoản của quỹ. Đối với tài sản khác, đã thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản theo quy định.
– Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công nhận quỹ đủ điều kiện hoà động và công nhân thành viên Hội đồng quản lý quỹ.
Trân trọng!