Theo Văn bản hợp nhất Luật Tố cáo số 10/VBHN-VPQH ngày 15-07-2020 của Văn phòng Quốc hội và Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10-04-2019 của Chỉnh phủ Quy định chi tiết một số Điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo.
Quy định cụ thể như sau:
Theo Điều 26 Luật Tố cáo năm 2018 quy định:
1. Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:
a) Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
b) Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật này .thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.
2. Kết quả xử lý tố cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này được thông báo bằng văn bản cho cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Luật LVN Group phân tích chi tiết quy định pháp luật về vấn đề trên như sau:
1. Quy định tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan có thẩm quyền chuyển đến
Theo quy định tại Điều 26 Luật Tố cáo 2018 về việc tiếp nhận và xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền gửi đến như sau:
– Đầu tiên khi mới nhận được tố cáo của cá nhân do những đối tượng đặc thù nêu trên chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:
- Với trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì sẽ tiến hành thụ lý tố cáo. Trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để giải quyết.
- Trong trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo 2018 thì sẽ không được thụ lý, trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.
– Khi có kết quả xử lý tố cáo sau khi tiếp nhận thì phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan báo chí, cơ quan tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển tố cáo trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo.
Thêm vào đó căn cứ theo Điều 20 Nghị định 31/2019/NĐ-CP có hướng dẫn rõ hơn về việc xử lý thông tin có nội dung tố cáo và tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến, cụ thể:
– Khi nhận được thông tin có nội dung tố cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo 2018 hoặc tố cáo không đủ điều kiện thụ lý do những đối tượng nêu trên chuyển đến theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Luật Tố cáo 2018 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải tiến hành phân loại, đánh giá tính chất, mức độ vụ việc, nếu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì quyết định việc thanh tra, kiểm tra. Còn trường hợp khi không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của mình thì phải chuyển thông tin đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, quyết định việc thanh tra, kiểm tra.
– Trình tự thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm tra và việc công khai kết quả thanh tra, kiểm tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra và pháp luật khác có liên quan.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nhận được thông tin có trách nhiệm thông báo kết quả xử lý tố cáo cho cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển thông tin đến biết được kết quả xử lý tố cáo ra sao.
2. Quy định thụ lý tố cáo của cơ quan báo chí, cơ quan có thẩm quyền chuyển đến
Điều kiện để người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo của các đối tượng trên gửi đến được quy định theo Điều 29 Luật Tố cáo 2018, cụ thể như sau:
– Thứ nhất, tố cáo phải được thực hiện theo đúng quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018:
- Trường hợp tố cáo được thực hiện bằng đơn thì trong đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về cùng một nội dung thì trong đơn tố cáo còn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, cách thức liên hệ với từng người tố cáo; họ tên của người đại diện cho những người tố cáo. Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.
- Trong trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thì người tiếp nhận phải hướng dẫn người tố cáo viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản để xác nhận. Trong đó phải ghi rõ nội dung theo quy định như đã nêu ở trên. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo về một nội dung thì người tiếp nhận hướng dẫn những người tố cáo cử đại diện viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu tất cả người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
– Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự, với trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật
– Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo
– Nội dung tố cáo phải có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật. Trong trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, theo tục theo quy định của pháp luật tuy nhiên người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.
Và khi ra quyết định thụ lý tố cáo thì cần có những nội dung chính sau:
– Ngày, tháng, năm ra quyết định
– Căn cứ ra quyết định
– Nội dung tố cáo được thụ lý
– Thời hạn giải quyết tố cáo. Thông thường thời gian giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày, còn với trường hợp đặc biệt phức tạp thì được phép gia hạn hai lần và mỗi lần không quá 30 ngày.
Sau đó, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phải thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.
3. Quy trình xác minh nội dung tố cáo
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo và việc giao xác minh nội dung tố cáo phải thực hiện bằng văn bản. Văn bản này cần có những nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm giao xác minh
- Người được giao xác minh nội dung tố cáo
- Họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; tên gọi, trụ sở của cơ quan, tổ chức bị tố cáo
- Nội dung nào cần xác minh
- Thời gian tiến hành xác minh
- Quyền và trách nhiệm của người được giao xác minh nội tố cáo. Người xác minh được phép thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 Luật Tố cáo 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.
– Sau khi được giao nhiệm vụ xác minh thì người xác minh nội dung tố cáo phải tiến hành các biện pháp cần thiết hợp pháp để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ được nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản, khi cần thiết thì lập thành biên bản, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
– Trong quá trình tiến hành xác minh thì người xác minh nội dung cần phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung đang cần xác minh.
– Cuối cùng, khi kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo nộp cho người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo cùng các kiến nghị, biện pháp xử lý.
>> Xem thêm: Quy định về kết luận nội dung tố cáo.
4. Quy trình xử lý kết luận nội dung tố cáo
Theo như quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP thì:
– Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo để tiến hành xử lý, cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục lại quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
- Còn trong trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền gửi đến mà có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hành vi bị tố cáo gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân thì cơ qua, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo phải thực hiện áp dụng biện pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc thông báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
– Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc hoặc giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận nội dung tố cáo. Trong trường hợp giao cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp thì cơ quan đó phải định kỳ hàng tháng báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội dung tố cáo.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật LVN Group, nếu quý khách hàng còn chưa rõ hoặc cần hỗ trợ vấn đề pháp lý khác xin vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, hãy gọi: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng!