Do vậy, việc kinh doanh ngành nghề này phải tuân theo quy định chặt chẽ của pháp luật. Về điều kiện kinh doanh vận chuyển hàng không được quy định cụ thể trong Luật hàng không được quy định cụ thể trong Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013; Nghị định 30/2013/NĐ-CP Nghị định về kinh doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không chung.

 

1. Khái quát về kinh doanh vận chuyển hàng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 109 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi năm 2014 quy định về khái niệm vận chuyển hàng không dân dụng như sau:

Kinh doanh vận chuyển hàng không

1. Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hàng khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.

Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng

Vận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.

2. Kinh doanh vận chuyển hàng không là các ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện.

Theo đó, vận chuyển hàng không là việc hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không không thường lệ.

Kinh doanh vận chuyển hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng không thực hiện. Khái niệm kinh doanh vận chuyển hàng không được giải thích tại điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 92/2016/NĐ-CP quy định về các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực hàng không dân dụng như sau:

“3. Kinh doanh vận tải hàng không bao gồm hai hình thức kinh doanh vận chuyển hàng không và kinh doanh hàng không chung

a) Kinh doanh vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa bưu gửi bằng đường hàng không nhằm mục đích sinh lợi”

Như vậy, kinh doanh vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không nhằm mục đích sinh lợi.

 

2. Điều kiện kinh doanh vận chuyển hàng không

Căn cứ theo quy định tại Điều 110 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 thì doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển hàng không khi được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không.

Điều kiện được Cấp giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không là khi doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:

Thứ nhất, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển hàng không;

– Người đề nghị cấp Giấy giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không phải gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Cục Hàng không Việt Nam.

– Hồ sơ bao gồm:

+ Bản chính văn bản đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu số 04 quy định tại Phụ lục của Nghị định 30/2013/NĐ-CP;

+ Danh sách thành viên, cổ đông tại thời điểm nộp hồ sơ; danh sách thành viên, cổ đông phải đảm bảo đầy đủ các thông tin: Họ và tên; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú; chỗ ở hiện tại; tỷ lệ phần vốn góp hay số cổ phần nắm giữ; tên công ty (dự kiến), địa chỉ, trụ sở chính, người đại diện quản lý phần vốn góp đối với thành viên, cổ đông là tổ chức; thỏa thuận góp vốn của các cổ đông, thành viên (bản sao có xác nhận của doanh nghiệp);

+ Dự thảo Điều lệ hoạt động có đầy đủ chữ ký của thành viên, cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền (bản sao có chứng thực);

+ Phương án bảo đảm có tàu bay khai thác; phương án tổ chức bộ máy bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển, hàng không, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại; phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm (bản sao có chứng thực);

+ Giấy tờ xác nhận về nhân thân của thành viên hãng hàng không, cổ đông hoặc giấy tờ xác nhận tư cách pháp nhân của pháp nhân;

+ Nhãn hiệu dự kiến sử dụng:

Thứ hai, có phương án bảo đảm có tàu bay khai thác

Về phương án bảo đảm có tàu bay khai thác trong 05 năm kể từ ngày dự kiến bắt đầu kinh doanh bao gồm các nội dung sau đây:

– Số lượng, chủng loại tàu bay;

– Phương án khai thác, bảo dưỡng và nguồn nhân lực bảo đảm khai thác, bảo dưỡng tàu bay;

– Nguồn vốn bảo đảm chiếm hữu tàu bay

Về tuổi của tàu bay đã qua sử dụng nhập khẩu vào Việt Nam được quy định như sau:

– Đối với tàu bay thực hiện vận chuyển hàng khách: Không quá 10 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê. Riêng đối với tàu bay trực thăng là 25 tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê;

– Đối với tày bay vận chuyển hàng hóa, bưu phẩm, bưu kiện, kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại: Không quá 15 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 25 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê;

– Các loại tàu bay khác ngoài quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 của Điều này: Không quá 20 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm nhập khẩu vào Việt Nam theo hợp đồng mua, thuê mua; không quá 30 năm tính từ ngày xuất xưởng đến thời điểm kết thúc hợp đồng thuê.

Về số lượng tàu bay duy trì trong suốt quá trình khai thác vận chuyển hàng không, kinh doanh hàng không vì mục đích thương mại phải đảm bảo tối thiểu là 02; số lượng tàu bay thuê có tổ lái đến hết năm khai thác thứ ba không chiếm quá 30% đội tàu bay.

Thứ ba, có tổ chức bộ máy, có nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm khai thác tàu bay, kinh doanh vận chuyển hàng không.

Điều kiện cụ thể như sau:

– Có tổ chức bộ máy thực hiện hệ thống quản lý an toàn, an ninh, hoạt động khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay, khai thác mặt đất; phát triển sản phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không chung; hệ thống thanh toán tài chính.

– Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách trong hệ thống quản lý an toàn, an ninh, khai thác tàu bay, bảo dưỡng tàu bay, huấn luyện bay phải có kinh nghiệm tối tiểu 03 năm công tác liên tục trong lĩnh vực được bổ nhiệm, có văn bằng, chứng chỉ liên quan được cấp hoặc công nhận theo quy định của pháp luật.

– Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hoạt động phát triển sản phẩm, tiếp thị và bán dịch vụ vận chuyển hàng không, dịch vụ hàng không phải có bằng đại học các ngành kinh tế, thương mại hoặc tài chính.

– Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách giám sát hệ thống thanh toán tài chính phải có bằng đại học có các ngành tài chính, bằng kế toán trưởng hoặc chứng chỉ kế toán quốc tế được công nhận tại Việt Nam.

Thứ tư, đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ

Vốn tối thiểu để thành lập hãng hàng không và duy trì kinh doanh vận chuyển hàng không như sau:

– Khai thác đến 10 tàu bay: 700 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không có khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 300 tỷ đồng Việt nam đối với hãng hàng không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa

– Khai thác từ 11 đến 30 tàu bay: 1.000 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không có khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 600 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa;

– Khai thác trên 30 tàu bay: 1.300 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không có khai thác vận chuyển hàng không quốc tế; 700 tỷ đồng Việt Nam đối với hãng hàng không chỉ khai thác vận chuyển hàng không nội địa.

Thứ năm, có phương án kinh doanh và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không phù hợp với nhu cầu của thị trường và quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không;

Nội dung của phương án kinh doanh và chiến lược sản phẩm, bao gồm:

– Nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường

– Đánh giá thực tiến và mức độ cạnh tranh dịch vụ được cung cấp trên thị trường

– Chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không và kế hoạch phát triển kinh doanh của 05 năm đầu kể từ ngày khai thác

Thứ sáu, có trụ sở chính và địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam

Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện như trên thì cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Bên nước ngoài góp vốn với tỷ lệ theo quy định của Chính phủ. Cụ thể:

Hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện bên ngoài không chiếm quá 30% vốn điều lệ đối với hãng hàng không; một cá nhân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài phải giữ phần vốn điều lệ lớn nhất.

– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam và không quá một phần ba tổng số thành viên trong bộ máy điều hành là người nước ngoài.

Điều lệ hoạt động của hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài phải quy định cơ cấu tổ chức quản lý thành viên bộ máy điều hành doanh nghiệp. Số thành viên là người nước ngoài do nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá một phần ba tổng số thành viên. Tổng giám đốc (giám đốc), người đại diện theo pháp luật của hãng hàng không phải là công dân Việt Nam và không mang quốc tịch nước khác.

Như vậy, khi tiến hành hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng không các doanh nghiệp càn đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên. Việc quy định cụ thể, chặt chẽ như vậy cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền trong việc quản lý ngành nghề này.

 

3. Nội dung kinh doanh vận chuyển hàng không, hoạt động hàng không chung.

– Kinh doanh vận chuyển hàng không bao gồm hoạt động vận chuyển hàng không, quảng cáo, tiếp thị, bán sản phẩm vận chuyển hàng không trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi

– Hoạt động hàng không chung bao gồm các loại hình sau đây:

+ Kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại là hoạt động quảng cáo, tiếp thị, bán, thực hiện dịch vụ hàng không chung nhằm mục đích sinh lợi;

+ Hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại là hoạt động hàng không chung phục vụ cho hoạt động của tổ chức, cá nhân không nhằm mục đích sinh lợi.

 

4. Cơ quan nào thẩm định cấp Giấy phép, cấp chứng nhận vận chuyển hàng không chung?

– Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, các tổ chức, cá nhân liên quan xây dựng quy hoạch phát triển các hãng hàng không Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, cấp lại Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại, Giấy chứng nhận đầu tư hãng hàng không có vốn đầu tư nước ngoài sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

– Cục hàng không Việt Nam là cơ quan thuộc Bộ Giao thông vận tải thực hiện việc thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không, Giấy phép kinh doanh hàng không chung vì mục đích thương mại

– Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung vì mục đích thương mại (bao gồm các hoạt động của tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật LVN Group. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại 1900.0191 để được hỗ trợ giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Luật LVN Group xin trân trọng cảm ơn!