1. Hoạt động tư pháp là gì?
Hoạt động tư pháp là những hoạt động xác minh, điều tra, truy tố, xét xử và hoạt động thi hành án của các cơ quan tư pháp (cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, cơ quan thi hành án) và một số cơ quan tổ chức có chức năng nhiệm vụ bổ trợ tư pháp. Hoạt động tư pháp là hoạt động điều tra, tuy tố, xét xử, thi hành án do các cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án thực hiện trong khuôn khổ pháp luật tố tụng quy định nhằm bảo vệ các quyền lợi của nhà nước, của các tổ chức xã hội và của công dân.
2. Cơ quan tư pháp là gì?
Cơ quan tư pháp bao gồm một hệ thống tòa án để xử lý về những hành vi vi phạm pháp luật và giải quyết các tranh chấp về hành vi. Theo chủ thuyết về tam quyền phân lập, cơ quan tư pháp sẽ là phân nhánh chính của một chính thể, có trách nhiệm chính về việc diễn giải luật pháp.
3. Hệ thống cơ quan tư pháp, chức năng và nhiệm vụ cụ thể
3.1. Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân sẽ có nhiệm vụ về bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ về lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Bằng hoạt động của mình thì Tòa án sẽ góp phần về giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc cũng như nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng bảo vệ những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức về đấu tranh phòng và phòng chống tội phạm, các vi phạm pháp luật cụ thể khác.
Căn cứ theo Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định:
– Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện việc xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân sẽ có nhiệm vụ về bảo vệ công lý, bảo vệ về quyền con người, quyền công dân, bảo vệ về chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
Bằng hoạt động của mình thì Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành quy định pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội và có ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm cũng như các vi phạm pháp luật khác.
– Tòa án nhân danh thực hiện xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các vụ việc khác căn cứ theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ tính khách quan, toàn diện về các tài liệu, các chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ theo kết quả tranh tụng ra bản án và quyết định việc có tội hoặc không có tội và áp dụng hoặc không áp dụng các hình phạt, các biện pháp tư pháp, các quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án và quyết định của Tòa án nhân dân sẽ có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức và cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành thực thi.
– Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án sẽ có quyền sau đây:
+ Xem xét và đưa ra kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, các quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên hay Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử; xem xét về việc áp dụng, cũng như thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án;
+ Xem xét và đưa ra kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ và tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát và Kiểm sát viên thu thập được; do Luật sư, bị can hoặc bị cáo và những người tham gia tố tụng khác cung cấp thông tin;
+ Khi xét thấy sự cần thiết, thực hiện việc trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát thực hiện điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung các tài liệu, các chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung các chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
+ Yêu cầu Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến các vụ án tại phiên tòa hoặc khởi tố vụ án hình sự nếu có phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
+ Ra các quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
– Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
– Xử lý các vi phạm hành chính; xem xét thực hiện đề nghị của các cơ quan quản lý nhà nước và các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người hay quyền cơ bản của công dân theo quy định của pháp luật.
– Ra các quyết định về thi hành bản án hình sự hoặc hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù hoặc giảm, miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm các nghĩa vụ về thi hành án đối với các khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác theo các quy định của Bộ luật hình sự hoặc Luật thi hành án hình sự hoặc Luật thi hành án dân sự.
Ra các quyết định về hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành các biện pháp xử lý hành chính do Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính.
– Trong quá trình thực hiện việc xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản pháp luật trái với Hiến pháp hay các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để có thể bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan và tổ chức; cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm về trả lời Tòa án kết quả xử lý các văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật để làm cơ sở để Tòa án giải quyết các vụ án.
– Bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật trong việc xét xử.
– Thực hiện quyền hạn khác căn cứ theo quy định của luật.
3.2. Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân sẽ là các cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Viện kiểm sát nhân dân sẽ có nhiệm vụ thực hiện bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người cũng như quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân hoặc góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Căn cứ theo Điều 3 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định về chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân là thực hiện hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong lĩnh vực tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình về khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về vụ án hình sự.
Viện kiểm sát nhân dân sẽ thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm các yếu tố sau:
– Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội sẽ phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, phải xác định đúng người, đúng tội, đúng quy định pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người vi phạm pháp luật;
– Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc bị hạn chế về quyền con người cũng như quyền công dân trái luật.
Căn cứ theo Điều 4 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014 quy định về chức năng kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân (là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện việc kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi cũng như các quyết định của cơ quan, tổ chức và các cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ việc khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết các vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Quy định về Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật
Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật (điều 372)
Theo điều 372, Bộ luật hình sự 2017 quy định về tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Dẫn đến ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật;
c) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
a) Dẫn đến làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm hoặc người phạm tội;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, đối với tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật thì mức phạt tù cao nhất lên đến 10 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Bình luận về Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật
– Bộ luật hình sự năm 2015 thay thế thuật ngữ “nhân viên tư pháp” trong tội ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật của Bộ luật hình sự năm 1999 bằng thuật ngữ “người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp”.
Ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật, được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp (thuộc các cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án) làm không đúng các quy định của pháp luật về tố tụng và pháp luật thi hành án.
5. Các yếu tố cấu thành tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật:
5.1. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:
+ Về hành vi: Có hành vi sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để gây sức ép về tâm lý (như dọa kỷ luật, dọa sẽ cách chức hoặc dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác,…) đối với nhân viên tư pháp (là nhân viên công tác trong cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, Thi hành án nhằm buộc họ làm những việc trái pháp luật). Ví dụ: Chánh án Toà án cấp huyện dùng quyền hạn của mình ra lệnh cho thư ký Toà án không được thụ lý vụ án dân sự thuộc thẩm quyền mà theo quy định thì Toà án phải thụ lý, giải quyết.
Đặc trưng của tội này là việc sử dụng chức vụ, quyền hạn không có mục đích vì vụ lợi hoặc để trục lợi, khác hẳn với dấu hiệu mục đích vì vụ lợi hoặc để trục lợi ở các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
– Hành vi ép buộc nêu trên có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
– Nhân viên tư pháp nêu trong điều luật này là những người đang thực hiện những công việc nhất định trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án như: Thư ký Toà án và cán bộ, công chức khác công tác trong cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án.
– Những việc làm trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được hiểu là những việc làm (hành vi tố tụng) không đúng với các quy định của pháp luật về tố tụng (về hình sự, dân sự, lao động, hành chính, kinh tế ) và pháp luật về thi hành án.
+ Về hậu quả: Hành vi nêu trên phải gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng thì mới bị xử lý về tội này.
5.2. Khách thể:
Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và cơ quan thi hành án. Ngoài ra còn xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
5.3. Mặt chủ quan:
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
5.4. Chủ thể:
Chủ thể của tội phạm này là những người có chức vụ, quyền hạn (có thể trong các cơ quan tiến hành tố tụng, nhưng cũng có thể là cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội) và có mối quan hệ quyền lực có ảnh hưởng đến nhân viên tư pháp như cấp trên với cấp dưới, Thủ trưởng với cán bộ nhân viên thuộc cơ quan tư pháp đó,…
6. Về hình phạt
Mức hình phạt đối với tội này được chia thành ba khung, cụ thể như sau:
+ Khung một (khoản1)
Có mức hình phạt là phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Được áp dụng trong các trường hợp có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan và chủ quan.
+ Khung hai (khoản 2)
Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
– Phạm tội 02 lần trở lên;
– Dẫn đến ra bản án hoặc quyết định trái pháp luật;
– Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt khác;
– Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
+ Khung ba (khoản 3)
Phạm tội một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
– Dẫn đến làm oan người vô tội hoặc bỏ lọt tội phạm;
– Gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên
+ Hình phạt bổ sung (khoản 4)