1. Quy trình chỉ định thầu thông thường và rút gọn

Kính thưa công ty luật LVN Group, xin hỏi: Tôi đang có một gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn công trị giá 400 triệu đồng. Tôi muốn tìm hiểu thêm quy định về quy trình chỉ định thầu theo quy định pháp luật hiện nay ?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group đã tư vấn!

 

Trả lời:

Theo Điều 55 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu quy định về quy trình chỉ định thầu thông thường như sau:

Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

– Lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Nội dung hồ sơ yêu cầu bao gồm các thông tin tóm tắt về dự án, gói thầu; chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật và xác định giá chỉ định thầu. Sử dụng tiêu chí đạt, không đạt để đánh giá về năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về kỹ thuật;

– Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu:

+ Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt;

+ Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;

– Nhà thầu được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các Điểm a, b, c, d, e và h Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu 2013 và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện gói thầu.

Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu

– Hồ sơ yêu cầu được phát hành cho nhà thầu đã được xác định;

– Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.

Bước 3: Đánh giá hồ sơ đề xuất và thương thảo về các đề xuất của nhà thầu

– Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà thầu đến thương thảo, làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất nhằm chứng minh sự đáp ứng của nhà thầu theo yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, tiến độ, khối lượng, chất lượng, giải pháp kỹ thuật và biện pháp tổ chức thực hiện gói thầu;

– Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; có năng lực, kinh nghiệm và đề xuất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; có giá đề nghị chỉ định thầu không vượt dự toán gói thầu được duyệt.

Bước 4: Trình, thẩm định; phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điều 20 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chỉ định thầu, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.

Theo Điều 56 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định về quy trình chỉ định thầu rút gọn như sau:

– Đối với gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách, trừ gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước:

Chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu xác định và giao cho nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay gói thầu. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày giao thầu, các bên phải hoàn thiện thủ tục chỉ định thầu bao gồm: Chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu trong đó xác định yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được và giá trị tương ứng để thương thảo, hoàn thiện hợp đồng. Trên cơ sở kết quả thương thảo hợp đồng, chủ đầu tư hoặc cơ quan trực tiếp có trách nhiệm quản lý gói thầu phê duyệt kết quả chỉ định thầu và ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu. Việc công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 và Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 8 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

– Đối với gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu có giá trị trong hạn mức theo quy định tại Điều 54 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP:

+ Bên mời thầu căn cứ vào mục tiêu, phạm vi công việc, dự toán được duyệt để chuẩn bị và gửi dự thảo hợp đồng cho nhà thầu được chủ đầu tư xác định có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nội dung dự thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung cần thiết khác;

+ Trên cơ sở dự thảo hợp đồng, bên mời thầu và nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu tiến hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng làm cơ sở để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng;

+ Ký kết hợp đồng: Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, biên bản thương thảo hợp đồng và các tài liệu liên quan khác.

Như vậy, bạn có thể tìm hiểu về quy trình chỉ định thầu (có thể là chỉ định thầu thông thường hoặc chỉ định thầu rút gọn) để áp dụng cho nhu cầu sử dụng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn công.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về yêu cầu của bạn.Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật đấu thầu trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

2. Công ty mới thành lập thì có thể tham gia đấu thầu không ?

Kính chào quý công ty. các Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi công ty tôi mới được thành lập 2 tháng, vậy chúng tôi có thể tham gia đấu thầu hay không, có bị hạn chế tham gia dự thầu vì mới thành lập không ?
Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp. Cám ơn Luật sư của LVN Group!

 

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin mà bạn cung cấp thì công ty bạn mới thành lập và có mong muốn tham gia đấu thầu. Theo đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 5 Luật đấu thầu năm 2013 thì tư cách hợp lệ của nhà thầu được quy định như sau:

+ Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

+ Hạch toán tài chính độc lập;

+ Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

+ Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

+ Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

+ Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

+ Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

+ Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.

Theo những quy định trên thì hiện nay pháp luật không có quy định về việc hạn chế thời gian hoạt động của các nhà thầu là bao nhiêu năm. Do đó, nếu bạn đáp ứng được tất cả các điều kiện quy định tại khoản 1 điều 5 Luật đấu thầu thì công ty bạn vẫn có thể tham gia dự thầu theo quy định.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

 

3. Nhà thầu tham dự với tư cách độc lập có gì khác so với nhà thầu liên danh không ?

Xin Luật sư của LVN Group tư vấn việc đánh giá kinh nghiệm của nhà thầu tham dự thầu gói thầu xây lắp theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có gì khác biệt so với quy định trước đó và cách đánh giá hợp đồng tương tự đối với nhà thầu tham dự thầu với tư cách độc lập có gì khác so với nhà thầu liên danh? Đề nghị cho ví dụ cụ thể.
Cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

Khoản 1 Điều 15 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (NĐ63) quy định: Việc đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT) phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá HSDT và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu (HSMT), căn cứ vào HSDT đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ HSDT của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Tại Điều 18 của NĐ63 quy định về đánh giá HSDT đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, trong đó có quy định về các bước đánh giá HSDT: (1) Kiểm tra tính hợp lệ của HSDT; (2) Đánh giá tính hợp lệ của HSDT; (3) Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; (4) Đánh giá về kỹ thuật và giá; (5) Xếp hạng nhà thầu.

Theo trình tự các bước đánh giá HSDT, về nguyên tắc, nhà thầu được đánh giá đáp ứng tại Bước (3) thì mới được chuyển sang đánh giá tại Bước (4). Do đó, để tránh trường hợp nhà thầu sơ xuất khi chuẩn bị HSDT dẫn đến bị loại một cách đáng tiếc, tại Điều 16 của NĐ63 cũng đã quy định mở hơn so với Nghị định số 85/2009/NĐ-CP theo hướng: (i) sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện HSDT thiếu các tài liệu chứng minh năng lực và kinh nghiệm thì được phép gửi bổ sung tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về năng lực và kinh nghiệm của mình; (ii) sau khi mở thầu, trường hợp HSDT của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh năng lực và kinh nghiệm. Tuy nhiên, việc làm rõ HSDT đều phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà thầu tham dự thầu.

Đề cập đến tiêu chuẩn cụ thể cũng như hướng dẫn về cách đánh giá kinh nghiệm của nhà thầu độc lập/liên danh tham dự thầu gói thầu xây lắp, Mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT đã hướng dẫn tương đối rõ (Điểm 4 Khoản 2.1 Mục 2 Chương III). So với hướng dẫn nêu trong các Mẫu HSMT trước đây, trong Mẫu HSMT xây lắp ban hành kèm theo TT03 không yêu cầu nhà thầu phải có ‘‘kinh nghiệm chung về thi công xây dựng”, mà chỉ yêu cầu nhà thầu phải đáp ứng tiêu chí ‘‘kinh nghiệm cụ thể trong quản lý và thực hiện hợp đồng xây lắp”.

Cụ thể, HSMT phải nêu rõ số lượng tối thiểu các hợp đồng tương tự mà nhà thầu đã hoàn thành toàn bộ hoặc hoàn thành phần lớn với tư cách là nhà thầu chính (độc lập hoặc thành viên liên danh) hoặc nhà thầu phụ trong vòng một số năm nhất định để được đánh giá đạt về kinh nghiệm thực hiện gói thầu đang xét. Trong đó, khái niệm về hợp đồng tương tự được hướng dẫn theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu mới thành lập nhưng có năng lực, kinh nghiệm tốt. Theo đó, tại ghi chú số 10 của Khoản 2.1 nêu trên hướng dẫn rõ: Hợp đồng tương tự là hợp đồng đã thực hiện toàn bộ, trong đó công việc xây lắp có các tính chất tương tự với gói thầu đang xét, bao gồm: tương tự về bản chất và độ phức tạp; tương tự về quy mô công việc. “Tương tự về quy mô công việc” được hiểu là “có giá trị công việc xây lắp bằng hoặc lớn hơn 70% giá trị công việc xây lắp của gói thầu đang xét”. Đối với các công việc đặc thù hoặc ở các địa phương mà năng lực của nhà thầu trên địa bàn còn hạn chế, có thể yêu cầu giá trị phần công việc xây lắp của hợp đồng trong khoảng 50% – 70% giá trị phần công việc xây lắp của gói thầu đang xét, đồng thời vẫn phải yêu cầu nhà thầu bảo đảm có hợp đồng thi công tương tự về bản chất và độ phức tạp đối với hạng mục chính của gói thầu.

Trong thực tế thời gian qua, bản thân tổ chuyên gia, bên mời thầu và nhiều nhà thầu lúng túng trong cách tính hợp đồng xây lắp có quy mô tương tự theo hướng dẫn tại Mẫu HSMT xây lắp mới. Hiểu một cách đơn giản thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự về quy mô khi thỏa mãn 1 trong 3 trường hợp sau, trong đó ví dụ số lượng hợp đồng tương tự theo yêu cầu của HSMT là N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu là V:

(1) Số lượng hợp đồng = N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu = V, như vậy tổng giá trị các hợp đồng tương tự là X = NxV;

(2) Số lượng hợp đồng ít hơn N, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu = V và tổng giá trị tất cả hợp đồng tương tự >= X;

(3) Một hợp đồng có giá trị tối thiểu = V và tổng giá trị tất cả hợp đồng tương tự >= X.

Như vậy, theo hướng dẫn trên, trường hợp (1) rất thông dụng, dễ hiểu, dễ tính nhưng trong thực tế chưa tạo thuận lợi cho nhà thầu mới, đối với hai trường hợp còn lại được hiểu là nếu trong HSMT yêu cầu nhà thầu đã thực hiện từ hai hợp đồng tương tự trở lên thì nhà thầu phải đáp ứng tối thiểu một hợp đồng với quy mô, tính chất tương tự gói thầu đang xét; quy mô của các hợp đồng tương tự tiếp theo được xác định bằng cách cộng các hợp đồng có quy mô nhỏ hơn nhưng phải bảo đảm các hợp đồng đó có tính chất tương tự với các hạng mục cơ bản của gói thầu đang xét.

Ví dụ đối với một gói thầu xây lắp, trong HSMT yêu cầu nhà thầu phải hoàn thành tối thiểu 3 hợp đồng xây lắp có tính chất kỹ thuật tương tự gói thầu đang xét, mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu 7 tỷ đồng thì nhà thầu (có tư cách độc lập) được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự nếu:

– Đã hoàn thành 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu đang xét, có giá trị tối thiểu 21 tỷ đồng.

– Đã hoàn thành nhiều hơn 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu đang xét, trong đó ít nhất 1 hợp đồng có giá trị tối thiểu là 7 tỷ đồng và tổng giá trị các công trình tương tự không thấp hơn 21 tỷ đồng.

Đối với nhà thầu liên danh, việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của thành viên trong liên danh phải căn cứ vào phần công việc mà thành viên đó đảm nhận. Với ví dụ nêu trên trong trường hợp nhà thầu với tư cách là liên danh gồm 2 thành viên, mỗi thành viên đảm nhận thực hiện 50% giá trị gói thầu thì từng thành viên liên danh được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tượng tự nếu:

– Từng thành viên trong liên danh đã hoàn thành 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu đang xét, có giá trị tối thiểu là 10,5 tỷ đồng.

– Từng thành viên trong liên danh thực hiện nhiều hơn 1 hợp đồng có tính chất kỹ thuật tương tự với gói thầu, trong đó ít nhất có 1 hợp đồng có giá trị tối thiểu là 3,5 tỷ đồng và tổng giá trị các công trình tương tự của mỗi thành viên không thấp hơn 10,5 tỷ đồng.

Nếu bất kỳ thành viên nào trong liên danh không đáp ứng về năng lực, kinh nghiệm thì nhà thầu liên danh được đánh giá là không đáp ứng yêu cầu.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đấu thầu trực tuyến, gọi: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Có phải tiến hành đấu giá hay đấu thầu khi cung cấp thuốc cho bệnh viện ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Cơ quan tôi có mặt bằng Bán thuốc tại khuôn viên của Bệnh viện, nay cơ quan tôi muốn mời một công ty dược, hoặc một cá nhân đạt các điều kiện về bằng cấp, về giá và chất lượng thuốc…theo quy định của Luật Dược về kinh doanh dưới sự kiểm soát của cơ quan chúng tôi.
Vậy, trường hợp như trên, chúng tôi phải tiến hành hoạt động nào để thu hút nhà đầu tư. Hình thức này được gọi là gì? có phải là đấu thầu hay ko? nếu không phải, Xin Luật sư cho biết đây là loại hình kinh doanh gì, chúng tôi phải làm thủ tục như thế nào?
Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

Đối với trường hợp bạn nêu, theo tôi việc đầu tiên là Cơ quan bạn sẽ tổ chức tìm kiếm và lựa chọn đối tác kinh doanh (Nhà đầu tư) nhằm vừa đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật, vừa chấp thuận các yêu cầu của Cơ quan bạn đưa ra đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu.

Việc tìm kiếm và lưa chọn đối tác này không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật đấu thầu, tuy nhiên cách thực hiện của nó có vài bước tương tự như đấu thầu, chẳng hạn như: đăng tin tìm đối tác; đánh giá và lựa chọn đối tác, ký kết hợp đồng, vv….

Sau khi tìm được đối tác kinh doanh phù hợp, bên phía bạn và đối tác kinh doanh sẽ cùng nhau ký kết một Hợp đồng hợp tác kinh doanh (thuật ngữ pháp lý gọi là hợp đồng BCC).

Hợp đồng hợp tác kinh doanh thông thường có các nội dung chủ yếu: Loại hình kinh doanh, Hình thức góp vốn, Quyền và nghĩa vụ của các bên, Cách thức phân chia lơi nhuận, Thời hạn hợp đồng, Luật áp dụng và điều khoản giải quyết tranh chấp (nếu có).

Trên cơ sở hợp đồng được ký kết giữa các bên, Cơ quan bạn sẽ thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Dược. Về nguyên tắc, Cơ quan bạn sẽ là người chịu trách nhiệm trước Cơ quan quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh trên.

 

5. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đấu thầu mới nhất

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quyết định số 402/QĐ-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ngày 13/3/2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đấu thầu thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

A. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TRUNG ƯƠNG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU: LỰA CHỌN NHÀ THẦU

1. Thủ tục đăng ký tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia đối với nhà thầu, nhà đầu tư

a) Trình tự thực hiện:

– Bước 1: Đăng ký thông tin nhà thầu, nhà đầu tư trên mạng

+ Nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký các thông tin của đơn vị mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tại địa chỉ http://muasamcong.mpi.gov.vn (Hệ thống);

+ Nhà thầu, nhà đầu tư in đơn đăng ký từ Hệ thống;

– Bước 2: Kiểm tra trạng thái phê duyệt đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư trên mạng

– Bước 3: Nhận chứng thư số trên mạng

– Bước 4: Đăng ký người sử dụng chứng thư số trên mạng

b) Cách thức thực hiện:

– Nhà thầu, nhà đầu tư có thể gửi hồ sơ đăng ký theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Trung tâm hoặc gửi trên Hệ thống. Trường hợp gửi hồ sơ đăng ký trên Hệ thống thì nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.

c) Thành phần hồ sơ:

– Đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư (đã có chữ ký của người đại diện pháp luật và đóng dấu đơn vị);

– Bản chụp Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) hoặc các tài liệu tương đương khác;

– Bản chụp Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của người đại diện hợp pháp của nhà thầu, nhà đầu tư;

– Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư đã đăng ký và có thông tin trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh.gov.vn thì không phải nộp các tài liệu nêu trên, trừ đơn đăng ký nhà thầu, nhà đầu tư.

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.

đ) Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký.

e) Cơ quan thực hiện:

Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia – Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư

g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đấu thầu

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Nhà thầu, nhà đầu tư có tên trong danh sách cơ sở dữ liệu nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống, được cấp chứng thư số tham gia đấu thầu qua mạng.

i) Lệ phí: 550.000 VNĐ (đã bao gồm 10% phí VAT) theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT.

k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai : Thực hiện theo form Mẫu do Hệ thống hướng dẫn trong quá trình thực hiện đăng ký.

l) Yêu cầu, điều kiện: Không có

m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

– Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

– Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương;

– Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả;

Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.

2. Thủ tục thay đổi, bổ sung các thông tin của nhà thầu, nhà đầu tư đăng ký tham gia vào Hệ thống

a) Trình tự thực hiện:

Nhà thầu, nhà đầu tư tự thực hiện thay đổi, bổ sung thông tin theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống. Đối với các thông tin không thể tự thay đổi, bổ sung, nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin đến Trung tâm theo địa chỉ công khai trên Hệ thống về nội dung thông tin cần thay đổi, bổ sung.

b) Cách thức thực hiện:

Nhà thầu, nhà đầu tư tự thực hiện thay đổi, bổ sung thông tin theo Hướng dẫn sử dụng trên Hệ thống hoặc gửi văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung thông tin đến Trung tâm trực tiếp hoặc qua đường bưu điện .

c) Thành phần hồ sơ:

– Công văn của nhà thầu, nhà đầu tư về việc thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký tham gia vào Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

– Các tài liệu liên quan đến nội dung cần thay đổi, bổ sung.

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ hồ sơ.

đ) Thời hạn giải quyết: 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ.

e) Cơ quan thực hiện:

Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia – Cục Quản lý đấu thầu – Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Thông tin của nhà thầu, nhà đầu tư được sửa đổi, bổ sung trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

i) Lệ phí: Không

k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm): Không có

l) Yêu cầu, điều kiện: Không có

m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

– Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

– Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

– Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương;

– Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả.

Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.

3. Chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

a) Trình tự thực hiện

Nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm theo địa chỉ công khai trên Hệ thống về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

b) Cách thức thực hiện:

Nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống đến Trung tâm trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

c) Thành phần hồ sơ:

– Văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư về việc chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

– Các tài liệu liên quan đến nội dung chấm dứt hoặc tạm ngừng (nếu có).

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ

đ) Thời hạn giải quyết:

02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị.

e) Cơ quan thực hiện:

Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

Nhà thầu, nhà đầu tư đã có tên trong cơ sở dữ liệu danh sách nhà thầu, nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống.

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Nhà thầu, nhà đầu tư được chấm dứt, tạm ngừng tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

i) Lệ phí: Không

k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm): Không quy định.

l) Yêu cầu, điều kiện: Không có

m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

– Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

– Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

– Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương;

– Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả;

Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.

4. Khôi phục việc tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia

a) Trình tự thực hiện

Nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến Trung tâm theo địa chỉ công khai trên Hệ thống về khôi phục việc tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

b) Cách thức thực hiện:

Nhà thầu, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị về khôi phục việc tham gia Hệ thống đến Trung tâm trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

c) Thành phần hồ sơ:

– Văn bản đề nghị của nhà thầu, nhà đầu tư về khôi phục việc tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

– Các tài liệu liên quan đến nội dung khôi phục (nếu có).

d) Số lượng hồ sơ: 01 bộ

đ) Thời hạn giải quyết:

02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị.

e) Cơ quan thực hiện:

Trung tâm Đấu thầu qua mạng quốc gia, Cục Quản lý Đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

Nhà thầu, nhà đầu tư đã chấm dứt hoặc tạm ngừng tham gia Hệ thống.

h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:

Nhà thầu, nhà đầu tư được khôi phục việc tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

i) Lệ phí khôi phục: Không.

k) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm): Không

l) Yêu cầu, điều kiện: Không có

m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

– Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

– Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

– Nghị định số 95/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ hướng dẫn thực hiện về đấu thầu mua sắm theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương;

– Thông tư 11/2019/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả;

Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.

B. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP TỈNH LĨNH VỰC ĐẤU THẦU: LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

1. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất do nhà đầu tư đề xuất

a) Trình tự thực hiện

– Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư;

– Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.

b) Cách thức thực hiện:

– Trực tiếp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; bằng văn bản.

c) Thành phần hồ sơ:

Hồ sơ đề xuất dự án do nhà đầu tư chuẩn bị bao gồm các nội dung sau đây:

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;

– Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

– Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;

– Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).

d) Số bộ hồ sơ: 01

đ) Thời hạn giải quyết:

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đề xuất, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

e) Cơ quan thực hiện:

– Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có xử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất do nhà đầu tư đề xuất.

g) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, Cá nhân.

h)Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định phê duyệt danh mục dự án do nhà đầu tư đề xuất.

i)Lệ phí (nếu có và văn bản quy định về phí, lệ phí): không có.

k)Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (đính kèm): không có

l)Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục (nếu có): không có

m) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật Đầu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;

– Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;

Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đấu thầu – Công ty luật LVN Group