Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.0191

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật khiếu nại năm 2011

– Quyết định 546/QĐ-VKSTC ngày 03/12/2018 (Quyết định 546)

2. Điều kiện để khiếu nại được Viện kiểm sát thụ lý giải quyết là gì?

Điều 5 Quyết định 546 quy định về kiểm tra điều kiện thụ lý khiếu nại. Theo đó, trước khi thụ lý, Viện kiểm sát có thẩm quyền phải kiểm tra điều kiện thụ lý khiếu nại, chi thụ lý giải quyết khiếu nại khi đảm bảo các điều kiện sau:

– Khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc diêm chỉ; nếu nhiêu người khiêu nại băng đơn về một nội dung thì trong đơn có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.

Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Nếu nhiều người đến khiếu nại trực tiếp về một nội dung thì hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại và ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản.

– Khiếu nại trong thời hiệu quy định của pháp luật. Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại, nhưng người khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

– Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật và Quy chế tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 51/QĐ-VKSTC-V12 ngày 02/02/2016 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (sau đây gọi tắt là Quy chế số 51).

– Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật, có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định tố tụng, hành vi tố tụng, quyêt định giải quyêt khiêu nại mà mình khiếu nại.

Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc người đại diện thực hiện quyền khiếu nại; trường hợp người khiếu nại là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không thể tự mình khiếu nại thì việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp và phải có giấy tờ chứng minh.

– Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật và chưa có đơn rút khiếu nại của người khiếu nại.

Sau khi kiểm tra, nếu khiếu nại đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Khoản 1 ở trên thì Viện kiểm sát có thẩm quyền phải thụ lý để giải quyết và thông báo việc thụ lý băng văn bản đến người khiếu

3. Yêu cầu giải trình và cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại

Sau khi thụ lý khiếu nại, người giải quyết khiếu nại yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại; yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản và cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung bị khiếu nại.

Trường hợp giải quyết khiếu nại lần thứ hai thì phải yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại.

Thời hạn yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu và giải trình phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại.

Qua nghiên cứu nội dung khiếu nại, thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp; hồ sơ, tài liệu và văn bản giải trình của người bị khiếu nại, nếu thấy quyết định tố tụng, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu là đúng quy định của pháp luật thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Trường hợp chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại thì tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.

4. Quyết định xác minh, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại

Người giải quyết khiếu nại trực tiếp xác minh hoặc quyết định phân công người tiến hành xác minh nội dung khiếu nại. Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại quyết định thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là Tổ xác minh).

Người được phân công xác minh nội dung khiếu nại phải lập kế hoạch xác minh trình người có thẩm quyền phê duyệt; trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh. Kế hoạch xác minh gồm các nội dung sau:

– Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh;

– Mục đích, yêu cầu của việc xác minh;

– Những nội dung cần xác minh;

– Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để xác minh, thu thập các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại;

– Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh;

– Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên; thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh;

– Việc báo cáo tiến độ thực hiện các nội dung cần xác minh;

– Các nội dung khác (nếu có).

5. Xác minh nội dung khiếu nại được quy định như thế nào?

Công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại

Người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh thực hiện việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại. Việc công bố quyết định phân công xác minh nội dung khiếu nại phải được lập biên bản.

Làm việc với người khiếu nại

Trong trường hợp nội dung đơn khiếu nại chưa rõ và thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp chưa đầy đủ, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, Luật sư của LVN Group, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.

Trường hợp không làm việc trực tiếp với người khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyêt khiêu nại hoặc người được phân công xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, Luật sư của LVN Group, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại cung cấp bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung khiếu nại. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Làm việc với người bị khiếu nại

Trong trường hợp nội dung văn bản giải trình chưa rõ, hồ sơ, tài liệu do người bị khiếu nại cung cấp chưa đầy đủ, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại, yêu cầu giải trình bổ sung và cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan để làm rõ nội dung bị khiếu nại. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.

Trường hợp không làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại vì lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại có văn bản yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bổ sung bằng văn bản. Thời hạn yêu cầu giải trình bổ sung và cung cấp tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại

Quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh nội dung khiếu nại ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. Thời hạn yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cần phải làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh, làm rõ nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh thông báo trước nội dung, thời gian, địa điểm làm việc. Nội dung làm việc phải được lập biên bản.

Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh tiến hành xác minh để xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. Việc thu giữ tài liệu, vật chứng (nếu có) phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục, phương pháp thu giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật và phải được lập biên bản.

Trưng cầu giám định, giám định lại

Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định hoặc giám định lại. Trình tự, thủ tục giám định, giám định lại thực hiện theo quy định của pháp luật.

Áp dụng biện pháp ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại trực tiếp áp dụng hoặc đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra.

Tổ chức đối thoại

Trường hợp kết quả xác minh nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại còn khác nhau, nếu thấy cần thiết thì người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân công xác minh tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại. Nội dung đối thoại phải được lập biên bản.

Khi thời hạn xác minh đã hết nhưng nội dung xác minh chưa thực hiện xong, người giải quyết khiếu nại xem xét gia hạn thời gian xác minh; thời gian gia hạn không vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có đơn xin rút một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại ở bất kỳ giai đoạn nào, người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định đình chỉ việc giải quyết những nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại, người bị khiếu nại biết. Trong quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại phải nêu rõ lý do ra quyết định đình chỉ.

6. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại được quy định như thế nào?

Kết thúc việc xác minh nội dung khiếu nại, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải có văn bản báo cáo kết quả xác minh và đề xuất giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền quyết định. Báo cáo kết quả xác minh gồm những nội dung sau:

– Thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại;

– Kết quả xác minh; biện pháp ngăn chặn thiệt hại đã áp dụng (nếu có);

– Kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;

– Đề xuất nội dung quyết định giải quyết khiếu nại: Chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hay bác đơn khiếu nại; việc xử lý đối với quyết định tố tụng, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại; Giải quyết các vấn đề khác có liên quan trong nội dung khiếu nại.

– Đối với những vụ, việc phức tạp mà người được phân công xác minh nội dung khiếu nại thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo chung.

Trường hợp xác minh để giải quyết khiếu nại lần thứ hai thì báo cáo kết quả xác minh phải nêu rõ những nội dung vi phạm và đề xuất việc xử lý đối với cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi vi phạm trong quá trình giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có).

7. Ban hành quyết định giải quyết khiếu nại được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định của pháp luật, báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại đã được phê duyệt, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền ký, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại phải đảm bảo đầy đủ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh; căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại; xử lý đối với quyết định tố tụng, hành vi tố tụng, quyết định giải quyết khiếu nại bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề khác có liên quan (nếu có); quyền khiếu nại tiếp theo (nếu còn).

Quyết định giải quyết khiếu nại phải được gửi đến người khiếu nại, người bị khiếu nại và Viện kiểm sát cấp ưên trực tiếp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành; đồng thời, thông báo kết quả giải quyết khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức năng giám sát đã chuyển đơn đến và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác (nếu thấy cần thiết). Đối với quyết định giải quyết khiếu nại trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam phải gửi trong thời hạn 24 giờ kê từ khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

Kiến nghị biện pháp xử lý, phòng ngừa vi phạm: Qua giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ngoài việc ra quyết định hủy hoặc yêu cầu người có thẩm quyền hủy quyết định tố tụng, đình chỉ thực hiện hành vi tố tụng trái pháp luật, người giải quyết khiếu nại kiên nghị cơ quan có thâm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp phòng ngừa vi phạm.

8. Lập và lưu trữ Hồ sơ giải quyết khiếu nại được quy định như thế nào?

Đơn vị chủ trì việc giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ phải có đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi lời trình bày của người khiếu nại (nếu có); văn bản thông báo việc thụ lý khiếu nại; quyết định phân công xác minh, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại (nếu có); văn bản giải trình của người bị khiếu nại hoặc biên bản làm việc với người bị khiếu nại; tài liệu, chứng cứ đã xác minh, thu thập được; báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại (nếu có); các tài liệu khác có liên quan.

Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và lưu trữ theo quy định của pháp luật và của Ngành.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật LVN Group