Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Quy định pháp luật về phát hành cổ phần

Muốn thực hiện phát hành cổ phần để huy động vốn thì công ty phải tiến hành chào bán cổ phần.

Điều 123 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về bán cổ phần như sau:

Điều 123. Chào bán cổ phần

1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.

2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo các hình thức sau đây:

a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;

c) Chào bán cổ phần ra công chúng.

3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.

Như vậy công ty muốn chào bán cổ phần thì có thể thực hiện bằng 3 hình thức bao gồm:

a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;

b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;

c) Chào bán cổ phần ra công chúng.

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

Việc chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu được thực hiện như sau:

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ tại công ty.

Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:

a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua cổ phần;

b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã không nhận quyền ưu tiên mua;

c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần của mình cho người khác.

Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

Cổ phần được coi là đã bán khi được thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua cổ phần trở thành cổ đông của công ty.

Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ, công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 được ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó trong công ty.

Chào bán cổ phần riêng lẻ

Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Không chào bán thông qua phương tiện thông tin đại chúng;

b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.

Công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:

a) Công ty quyết định phương án chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;

b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật Doanh nghieeoj năm 2020 , trừ trường hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;

c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có chấp thuận khác.

Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định của Luật Đầu tư.

Chào bán cổ phần ra công chúng

Chào bán cổ phần ra công chúng là việc chào bán cổ phần cho các nhà đầu tư hoặc sử dụng các phương thức quảng cáo, mời chào có tính chất rộng rãi ra công chúng khi thực hiện việc chào bán, đặc điểm của việc chào bán cổ phần ra công chúng như sau:

– Chào bán cổ phần ra công chúng có quy mô rộng rãi. Tính chất rộng rãi được thể hiện ở việc chào bán cho số lượng lớn các nhà đầu tư và được chào bán rộng rãi ra công chúng.

– Việc chào bán cổ phần ra công chúng là hoạt động thiết lập mối quan hệ giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư, giúp cho nhà đầu tư có cơ hội góp vốn vào công ty cổ phần.

– Khi công ty cổ phần muốn tăng vốn điều lệ bằng cách chào bán cổ phần cho các nhà đầu tư thì phải thông qua hoạt động chào bán cổ phiếu.

–  Đối với các tổ chức phát hành cổ phiếu thì một đợt chào bán cổ phần ra công chúng thì sẽ thể hiện được hình ảnh, thương hiệu của công ty được phổ biến rộng rãi và nâng cao uy tín của tổ chức phát hành.

Khi chào bán cổ phần  thì cần phải thực hiện thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng theo quy định.

Quy trình phát hành cổ phần của công ty cổ phần

Theo dẫn chiếu trên, thì việc chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Và lược đồ sau đây sẽ tổng quan về quy trình phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, đồng thời bao gồm các thủ tục và trình tự như sau:

STT

Thủ tục pháp lý

Người thực hiện/Thẩm quyền

Thời gian thực hiện

Ghi chú

1

Lập phương án chào bán cổ phần

Người đại diện theo pháp luật

Theo quyết định của Hội đồng quản trị

Nội dung chủ yếu của phương án chào bán cổ phần:

– Mục tiêu và phương án dụng vốn thu được khi phát hành cổ phần;

– Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;

– Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần

2

Thẩm định phương án chào bán cổ phần

Hội đồng quản trị

Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

3

Phê duyệt phương án chào bán cổ phần

Đại hội đồng cổ đông

Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông

– Thông qua nghị quyết bằng cách biểu quyết tại phiên họp đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác;

– Ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết có mặt tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu tán thành

4

Đăng ký hoặc thông báo chào bán cổ phần

Người đại diện theo pháp luật

– Đối ới công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng hoặc công ty niệm yếu thì:

+/ 05 ngày khi chào bán cổ phần riêng lẻ;

+/ không chậm hơn 15 ngày trước khi hết hạn đăng ký mua khi chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

– Đối với hình thức chào bán cổ phần đầu ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết hoặc của công ty đại chúng, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng hoán

– Gửi cơ quan đăng ký kinh doanh phương án chào bán cổ phần riêng lẻ;

– Gửi phương án chào bán ciir phần cho các cổ đông hiện hữu đến tất cả các cổ đông hiện hữu;

– Gửi ủy ban chứng khoán nhà nước đối với phương án chàn bán cổ phần ra công chúng hoặc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty đại chúng

5

Bán cổ phần theo phương án đã được phê duyệt

Hội đồng quản trị

– Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng:

+/ 05 ngày đối với hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ.

+/ Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với hình thức chào bán cho các cổ đông hiện hữu;

– Đối với hình thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết hoặc của công ty đại chúng, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán

– Đối với hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ vafhifnh thức chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu, thì chủ thể giao kết hợp đồng đồng góp vốn có số lượng hạn chế và đã xác định trước khi chào bán;

– Đối với hình thức chào bán cổ phần ra công chúng thì các chủ thể giao kết hợp đồng góp vốn chưa xác định được cụ thể, trước khi chào bán

6

Đăng ký thay đổi vốn điều lệ

Đại diện theo pháp luật

10 ngày kể từ thời điểm kết thúc đợt chào bán

– Phát hành cổ phiếu và ghi nhận kết quả chào bán cổ phần vào sổ đăng ký cổ đông;

– lập và gửi hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group