Với lí do e không hoàn thành công việc được giao, gây mất đoàn kết nội bộ, nghỉ không có phép… vậy Luật sư của LVN Group cho e hỏi trong trường hợp này công ty có làm đúng luật không? nếu cty sai thì e có khiếu kiện cty được không và mức bồi thường e được nhận là bao nhiêu nếu thắng kiện,và e có phải bồi thường bao nhiêu nếu thua kiện?và giấy tờ khi khiếu kiện gồm những giấy tờ gì(hiện tại e đang giữ qđ thôi việc và hợp đồng LĐ bản gốc)???em xin chân thành cảm ơn
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luậtcủa Công ty Luật LVN Group.
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.0191
Trả lời:
1. Cơ sở pháp luật:
Bộ luật lao động 2012.
2. Nội dung phân tích:
Khoản 1 điều 38 Bộ luật lao động 2012 (BLLĐ) có quy định:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.”
Căn cứ theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động lấy căn cứ là bạn không hoàn thành nhiệm vụ để chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, căn cứ này thuộc một trọng các trường hợp NSDLĐ được chấm dứt HĐLĐ với NLĐ. Tuy nhiên, độ tin cậy và tính chính xác của lý do này cần được xác minh. Bạn có thể yêu cầu công ty giải thích rõ lý do chấm dứt HĐLĐ với bạn.
Việc chấm dứt HĐLĐ không báo trước là vi phạm pháp luật lao động. Cụ thể:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
…
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Như vậy, HĐLĐ của bạn là HĐLĐ có thời hạn 1 năm, NSDLĐ cần phải báo trước cho bạn ít nhất 1 tháng, nhưng bạn không được báo trước mà trực tiếp nhận quyết định nghỉ việc. NSDLĐ đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nên phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Công ty chấm dứt HĐLĐ không báo trước và không trả cho bạn bất cứ khoản phí bồi thường do chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật nào là vi phạm pháp luật lao động. Để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình bạn có thể làm đơn khởi kiện công ty đó ra tòa.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
1/ Đơn khởi kiện.
2/ Bản sao Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (có Sao y bản chính).
3/Thu thập chứng cứ tài liệu để chứng minh quyền khởi kiện.
Thông thường các chứng cứ, tài liệu để chứng minh quyền khởi kiện bao gồm:
– Hợp đồng lao động, hoặc quyết định vào làm việc.
– Các tài liệu chứng minh sự kiện tranh chấp giữa các bên.
Hồ sơ này nộp tại TAND cấp huyện nơi công ty bạn có trụ sở.
Khi khởi kiện bạn sẽ nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Số tiền tạm ứng án phí này được tính căn cứ vào số tiền mà bạn yêu cầu công ty bồi thường căn cứ vào điều 42 và điều 48 Bộ Luật lao động 2012 kể trên. Số tiền này sau khi bạn được xử thắng kiện sẽ được hoàn trả cho bạn. Nếu bạn thua kiện cũng chỉ phải chịu số án phí nêu trên.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư lao động.