1. Khái niệm cơ bản 

a) Nhượng quyền thương mại

Theo điều 284 Luật Thương 2005 quy định về nhượng quyền thương mại 

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, kinh doanh, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

      Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do  quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; Nhượng  quyền  thương  mại  coi  trọng  khâu  tiêu  chuẩn  hóa  sản  phẩm  và marketing. Tuy nhiên,  điều này không có nghĩa là phải đồng nhất hóa toàn bộ 100 phần trăm. Các công ty nhận quyền địa phương có quyền thay đổi đồ bán ra để phù hợp với nhu cầu và thị hiếu trong nước.

      Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Các hình thức nhượng quyền

1. Nhượng quyền mô hình kinh doanh toàn diện

Đây là hình thức nhượng quyền kinh doanh mang tính “trọn gói”. Bên cung cấp nhượng quyền sẽ cho bên nhận nhượng quyền bốn mảng chính bao gồm:

  • Hệ thống (chiến lược, mô hình, quy trình vận hành được chuẩn hóa, chính sách quản lý, cẩm nang điều hành, huấn luyện, tư vấn & hỗ trợ khai trương, kiểm soát, hỗ trợ tiếp thị, quảng cáo)
  • Bí quyết công nghệ sản xuất/kinh doanh
  • Hệ thống thương hiệu
  • Sản phẩm/dịch vụ

Thông thường, bên nhận nhượng quyền sẽ chịu 2 khoản phí cơ bản. Đó là phí hoạt động và phí nhượng quyền ban đầu. Bên nhượng quyền sẽ giúp bên nhận nhượng quyền một số chi phí. Ví dụ như chi phí thiết kế & trang trí cửa hàng, mua trang thiết bị, tiếp thị, quảng cáo, các khoản chênh lệch do mua nguyên vật liệu, hay chi phí tư vấn.

2. Nhượng quyền kinh doanh không toàn diện

Thuật ngữ này có thể hiểu ngắn gọn là nhượng quyền một mảng hoặc một phần của việc kinh doanh. Chẳng hạn, nhượng quyền sản phẩm, nhượng quyền công thức và tiếp thị, cung cấp quyền sử dụng hình ảnh thương hiệu.

Khi thực hiện mô hình này, bên nhượng quyền không giám sát và can thiệp quá nhiều trong khâu vận hành cũng như sản xuất của bên nhận nhượng quyền.

3. Nhượng quyền có tham gia quản lý

Đây là hình thức thường được áp dụng tại các chuỗi F&B và các chuỗi nhà hàng – khách sạn lớn. Ngoài việc cung cấp mô hình kinh doanh và thương hiệu thì bên nhượng quyền còn cung cấp người quản lý và điều hành cho bên nhận. 

Điều này giúp bên nhận nhượng quyền dễ dàng hơn trong vận hành kinh doanh. Đồng thời bên nhượng quyền thương hiệu cũng giữ được uy tín kinh doanh bằng cách đảm bảo chất lượng sản phẩm/ dịch vụ.

4. Nhượng quyền có tham gia đầu tư vốn

Ở hình thức này, ngoài mục tiêu cơ bản, bên nhượng quyền cũng sẽ đầu tư một số nhỏ tiền vào công ty nhận nhượng quyền. 

Điều này giúp bên nhượng quyền có tiếng nói trong việc kinh doanh của bên nhận nhượng quyền. Cũng như tìm hiểu được thêm về thị trường mình mới thâm nhập.

2. Ưu nhược điểm của nhượng quyền

Ưu điểm của nhượng quyền 

1. Giảm thiểu rủi ro kinh doanh
Các thương hiệu muốn nhượng quyền thường đã có sẵn một thị phần khá lớn và danh tiếng trên thị trường. Các bên nhận nhượng quyền sẽ không cần tốn thời gian xây dựng thương hiệu nữa. Thay vào đó chỉ tập trung vào việc vận hành kinh doanh sao cho tốt là có thể thu lợi nhuận.

2. Chất lượng dịch vụ được đảm bảo
Các hệ thống chuỗi cửa hàng nhượng quyền thường được giám sát rất chặt chẽ về mặt chất lượng. Bộ phận quản lý nhượng quyền luôn cố gắng để chất lượng các chi nhánh được đồng đều. Vì chỉ cần một sơ xuất nhỏ là có thể gây thiệt hại đến cả chuỗi nhượng quyền của thương hiệu.

3. Quy trình kinh doanh được hệ thống hóa
Các quy trình từ thiết lập, vận hành, duy trì, phát triển đều sẽ được hệ thống hóa. Có một định hướng cố định được chủ thương hiệu phân bổ xuống từng cơ sở nhận nhượng quyền. Điều này nhằm quản lý hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn. Cũng như giải quyết vấn đề phát sinh nhanh chóng hơn.

4. Hỗ trợ tối đa từ chủ nhượng quyền
Chủ nhượng quyền có nghĩa vụ phải hỗ trợ tối đa các bên nhận nhượng quyền từ các vấn đề pháp lý cho tới tiếp thị. Bên nhận nhượng quyền sẽ thuận lợi hơn trong việc quản lý và vận hành cơ sở.

5. Đào tạo bài bản
Sau khi ký kết hợp đồng bên nhượng quyền thương hiệu thường có một số trách nhiệm. Bao gồm tuyển dụng, đào tạo nhân viên vận hành cho bên nhận. Điều này nhằm đảm bảo sản phẩm/ dịch vụ nhượng quyền được thực hành một cách bài bản nhất.

•Nhược điểm của nhượng quyền 

1. Không sở hữu hoàn toàn thương hiệu
Khi các bên nhận nhượng quyền quyết định kinh doanh theo phương thức này, cần ghi nhớ rằng bạn không sở hữu thương hiệu này. Bạn chỉ đang được phép kinh doanh dưới tên thương hiệu của người khác. 

Nếu bên nhận không đáp ứng được yêu cầu của bên chủ nhượng quyền trong hoạt động kinh doanh, rủi ro mất hợp đồng nhượng quyền là rất cao. Cùng với đó, mọi nỗ lực có thể trở nên công cốc.

2. Rủi ro kinh doanh chuỗi
Trong một hệ thống nhượng quyền lớn, khi một cơ sở dính tai tiếng, tất cả các cơ sở còn lại cũng sẽ chịu một phần thiệt hại. Đây là điều khó có thể tránh khỏi. Người nhận nhượng quyền kinh doanh cần chuẩn bị sẵn tinh thần và lên kế hoạch ứng phó cho các trường hợp này.

3. Cạnh tranh trong chuỗi nhượng quyền
Cạnh tranh trong chuỗi là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Nhất là khi các cơ sở kinh doanh có vị trí gần nhau. Những cạnh tranh này nhằm đạt doanh thu mục tiêu mà chủ nhượng quyền đề ra cho các cửa hàng. Trong nhiều trường hợp, các cửa hàng sẽ nhận được khuyến mãi hoặc giảm chi phí hợp đồng nếu đạt được những mục tiêu nhất định.

4. Thiếu sáng tạo trong kinh doanh nhượng quyền
Khi nhận nhượng quyền thương hiệu, gần như mọi thứ đều được định sẵn cho các bên nhận thương hiệu và có khuôn mẫu sẵn. Các chính sách đều được đưa xuống từ chủ thương hiệu. Cũng có nghĩa gần như việc sáng tạo trong vận hành kinh doanh là không có.

b) Chuỗi

Chuỗi là chuỗi các cửa hàng bán lẻ, đặt tại các khu vực địa lý khác nhau, do một công ty sở hữu, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ giống nhau. Chuỗi cửa hàng là một trong những cửa hàng bán lẻ như vậy. Nó nhằm mục đích thống trị ngành công nghiệp có liên quan và do đó, chúng được trải rộng trên toàn quốc hoặc toàn cầu.

Chuỗi cửa hàng có thể bao gồm từ siêu thị đến nhà hàng, đến nhiều cửa hàng. Chuỗi cửa hàng là một loạt các cửa hàng bán lẻ có thương hiệu tương tự, thuộc sở hữu và điều hành dưới sự quản lý trung tâm duy nhất. Nó đại diện cho một mạng lưới các chi nhánh, được đặt và hoạt động tại các vùng khác nhau của đất nước.Hơn nữa, thị trường mà họ đang cạnh tranh, chủ yếu là thị trường địa phương.

Đặc điểm của chuỗi cửa hàng

  • Kiến trúc tương tự
  • Cơ sở hạ tầng và thiết kế tương tự
  • Sự đa dạng về sản phẩm
  • Giá cả đồng nhất
  • Quản lý trung tâm và chuỗi cung ứng

Một chuỗi cửa hàng được biết đến với nhiều tên khác nhau ở các quốc gia khác nhau, tức là ở Châu Âu và các nước phương Tây khác, nó được gọi là nhiều cửa hàng

3. Phân biệt giữa chuỗi và nhượng quyền thương hiệu

Cơ sở để so sánh

Nhượng quyền thương mại

Chuỗi

Ý nghĩa

Nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh trong đó bên nhận quyền mua quyền bán các sản phẩm và dịch vụ thuộc về bên nhượng quyền, bằng các thỏa thuận hợp pháp.

Chuỗi có nghĩa là một nhóm các cửa hàng của cùng một thương hiệu, cung cấp cùng một sản phẩm hoặc dịch vụ và trải rộng trên toàn quốc hoặc quốc tế.

Phạm vi

Một phần của dây chuyền.

Nó có thể hoạt động như một công ty mẹ duy nhất hoặc nhượng quyền thương mại.

Dựa trên

Mối quan hệ giữa chủ thương hiệu và đại lý liên kết.

Nhiều chi nhánh, không phân biệt vị trí.

Quyền sở hữu

Bên ngoài, tức là bên nhận quyền sở hữu và điều hành cửa hàng.

Công ty mẹ sở hữu và điều hành tất cả các đơn vị.

Rủi ro

Một mức độ rủi ro nhất định được chuyển cho bên nhận quyền.

Tất cả rủi ro do công ty mẹ chịu.

Lãi / lỗ

Phân chia giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền.

Tổ chức mẹ chịu tất cả các khoản lãi và lỗ.

Nhân viên

Nhân viên của nhượng quyền được thuê bởi bên nhận quyền.

Nhân viên của chuỗi được thuê bởi công ty mẹ.

Điều khiển

Bên nhượng quyền không có toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp và hoạt động của nó.

Toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp và hoạt động của nó.

Chi phí

Được chia sẻ bởi cả hai bên.

Do chủ sở hữu gây ra.

Thí dụ

Walmart là một trong những ví dụ điển hình nhất đại diện cho chuỗi siêu thị.

Domino’s và McDonald’s là những ví dụ về nhượng quyền thương mại.

4.Sự khác biệt chính giữa nhượng quyền và chuỗi

Sự khác biệt giữa nhượng quyền và chuỗi có thể được rút ra rõ ràng trên các cơ sở sau:

-Chuỗi cửa hàng là một cơ sở bán hàng bán lẻ, do một công ty sở hữu và quản lý và tuân theo các phương pháp và thông lệ kinh doanh được tiêu chuẩn hóa. Mặt khác, Franchise là một hình thức kinh doanh, do một cá nhân làm chủ và điều hành, tuy nhiên, nó lại mang thương hiệu và được quản lý bởi tập đoàn đa quốc gia ban đầu.

-Nhượng quyền thương mại phụ thuộc vào mối quan hệ giữa chủ sở hữu thương hiệu và đại lý liên kết, là nhà điều hành địa phương. Mặt khác, một chuỗi cửa hàng được đại diện bởi một mạng lưới các cửa hàng vật lý khác nhau, bất kể vị trí của chúng.

-Trong nhượng quyền thương mại, bên ngoài, tức là bên nhận quyền sở hữu và điều hành cửa hàng. Ngược lại, tất cả các đơn vị kinh doanh chuỗi đều do công ty mẹ sở hữu và điều hành.

-Bên nhượng quyền sẽ chuyển một mức độ rủi ro nhất định cho bên nhận quyền, trong khi tất cả rủi ro do chủ sở hữu chịu trong trường hợp chuỗi.

-Trong trường hợp nhượng quyền thương mại, lợi nhuận / lỗ được phân chia giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Ngược lại, bất kỳ khoản lãi hay lỗ mà cửa hàng duy trì đều thuộc về công ty mẹ.

-Nhân viên của nhượng quyền thương mại được bên nhận quyền tuyển dụng, theo sự hỗ trợ và hướng dẫn của bên nhượng quyền. Tuy nhiên, việc tuyển dụng và đào tạo nhân viên của chuỗi cửa hàng đều do công ty mẹ chăm sóc.

-Bên nhượng quyền không có toàn quyền kiểm soát việc kinh doanh và hoạt động của nó. Ngược lại, công ty mẹ có toàn quyền kiểm soát hoạt động kinh doanh và hoạt động của các chuỗi cửa hàng.

-Trong trường hợp nhượng quyền thương mại, chi phí được chia sẻ bởi cả bên nhượng quyền và bên nhận quyền, trong khi trong chuỗi, chi phí chỉ do công ty mẹ chịu.