Dưới góc độ pháp lý, Ngân hàng Nhà nước và kho bạc Nhà nước là hai cơ quan nắm giữa vị trí vai trò quan trọng khác nhau, cùng với chức năng nhiệm vụ hoàn toàn khác nhau.

Tiêu chí so sánh NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ pháp lý:  – Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 – Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg

Về vị trí:

+ Ngân hàng Nhà nước là cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ + Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính.
Về người đứng đầu:

+ Ngân hàng Nhà nước: Thống đốc ngân hàng Nhà nước. 

Thống đốc ngân hàng nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng nhà nước; đồng thời Thống đốc ngân hàng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hộ về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng

+ Kho bạc Nhà nước: Tổng giám đốc kho bạc Nhà nước.

Tổng giám đốc là người đứng đầu kho bạc nhà nước, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài chính và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của kho bạc nhà nước. Kho bạc nhà nước có Tổng giám đốc và không quá 03 Phó Tổng giám đốc do Bộ trưởng Bộ tài chính bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy định của pháp luật.

Về chức năng:

+ Ngân hàng Nhà nước:

Với tư cách là cơ quan của Chính phủ, ngân hàng Nhà nước có chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.

Ngoài ra, ngân hàng nhà nước còn có các chức năng sau:

  • Quản lý nhà nước không chỉ bằng các biện pháp hành chính mà chủ yếu bằng các biện pháp kinh tế thông qua hoạt động của mình;
  • Ngân hàng nhà nước đem về cho ngân sách nhà nước nguồn thu.

+ Kho bạc Nhà nước:

Kho bạc nhà nước có các vai trò như sau:

  • Vai trò tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý Nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, quản lý ngân quỹ nhà nước, tổng kế toán nhà nước;
    • Thực hiện huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức trái phiếu Chính phủ.

Về nhiệm vụ:

+ Ngân hàng nhà nước:

Hoạt động ngân hàng Nhà nước đảm bảo một số nhiệm cụ sau đây:

  • Ổn định giá trị đồng tiền; đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng; đảm bảo sự an toàn hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia;
  • Tổ chức điều hành và phát triển thị trường tiền tệ;
  • Tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng; công khai thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định pháp luật;
  • Tổ chức in đúc, bảo quản, vận chuyển tiền giáy, tiền kim loại; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền giấy, tiền kim loại;
  • Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về tiền tệ và ngân hàng;
  • Đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Đại diện cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ tiền tệ và ngân hàng quốc tế;
  • Kiểm tra, thanh tra, giám sát ngân hàng, xử lý vi phạm về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của pháp luật;
  • Quản lý nhà nước về ngoại hối, quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước;
  • Quản lý việc vay, trả nợ, cho vay và thu hồi nợ nước ngoagi theo quy định của pháp luật;
  • Tham gia xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;
  • Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
  • Xây dựng chỉ tiêu lạm phát hằng năm để Chính phủ trình Quốc hội quyết định và tổ chức thực hiện;
  • Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho kho bạc Nhà nước;
  • Các nhiệm vụ khác.

+ Kho bạc Nhà nước:

Hoạt động của kho hàng nhà nước đảm bảo các nhiệm vụ sau đây:

  • Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định như: dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội,… cũng như các chiến lược, quy hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án quan trọng về quản lý quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước;
  • Trình Bộ trưởng Bộ tài chính xem xét, quyết định  như: dự thảo thông tư và các văn bản khác về lĩnh vực quản lý kho bạc nhà nước; kế hoạch hoạt động hàng năm của kho bạc nhà nước;
  • Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước, các quỹ và tài sản của Nhà nước được giao quản lý, các khoản vay nợ, viện trợ, trả nợ của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức thực hiện công tác thống kê kho bạc nhà nước;
  • Tổ chức quản lý, điều hành ngân quỹ kho bạc nhà nước tập trung, thống nhất trong toàn hệ thống;
  • Tổ chức huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ;
  • Tổ chức quản trị và vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc;
  • Quản lý kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
  • Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt;
  • Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao và các quy định của pháp luật.

 

Về cơ cấu tổ chức:

+ Ngân hàng Nhà nước:

Theo quy định của pháp luật thì Chính phủ ban hành cơ cấu của ngân hàng nhà nước như sau:

  1.  Vụ Chính sách tiền tệ;
  2. Vụ quản lý ngoại hối
  3.  Vụ thanh toán
  4. Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
  5. Vụ dự báo thống kê
  6. Vụ hợp tác quốc tế
  7.  Vụ ổn định tiền tê – tài chính
  8.  Vụ kiểm toán nội bộ
  9. Vụ pháp chế
  10. Vụ tài chính, kế toán
  11.  Vụ tổ chức cán bộ
  12. Vụ thi đua – khen thưởng
  13.  Vụ truyền thông
  14.  Văn phòng của ngân hàng trung ương
  15. Cục công nghệ thông tin
  16. Cục phát hành và kho quỹ
  17.  Cục quản trị
  18.  Sở giao dịch
  19. Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng
  20. Các chi nhánh tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
  21.  Viện chiến lược ngân hàng
  22. Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam
  23.  Thời báo ngân hàng
  24. tạo chí ngân hàng
  25.  Trường bồi dưỡng cán bộ ngân hàng
  26.  Học viện Ngân hàng

Các đơn vị trên là một trong những đơn vị hành chính giúp Thống đốc ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và chức năng của ngân hàng trung ương và một số đơn vị khác phục vụ chức năng quản lý nhà nước của ngân hàng Nhà nước.

+ Kho bạc Nhà nước:

Kho bạc nhà nước được tổ chức thành hệ thống dọc từ trung ương đến địa phương theo đơn vị hành chính, đảm bảo nguyên tắc tập chung, thống nhất.

– Cơ quan kho bạc Nhà nước ở Trung ương:

  1.  Vụ Tổng hợ – Pháp chế
  2. Vụ Kiểm soát chi
  3. Vụ Kho quỹ
  4. Vụ hợp tác quốc tế
  5. Vụ thanh tra – kiểm tra
  6. Vụ tổ chức cán bộ
  7. Vụ tài chính – quản trị
  8.  Văn phòng
  9. Cục kế toán nhà nước
  10. Cục quản lý ngân sách
  11. Cục công nghệ thông tin
  12. Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước
  13. Trường nghiệp vụ Kho bạc
  14. Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia

– Cơ quan Kho bạc nhà nước ở địa phương:

  1.  Kho bạc nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh) trực thuộc Kho bạc nhà nước;
  2. Kho bạc nhà nước ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Kho bạc nhà nức cấp huyện) trực thuộc Kho bạc nhà nước cấp tỉnh.

Nhìn chung, Kho bạc Nhà nước thuộc Bộ tài chính, giúp Bộ tài chính quản lý và thực hiện quỹ ngân sách quốc gia; còn ngân hàng nhà nước là cơ quan trực tiếp của Chính phủ, giúp Chính phủ trong việc quản lý tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối, thực hiện chức năng phát hành tiền.

Kho bạc được phép mở tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản thanh toán tại ngân hàng nhà nước để thực hiện nghiệp vụ thu, chi, thanh toán của mình. Ngân hàng nhà nước thì thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho kho bcaj nhà nước trong việc tổ chức đấu thầu, phát hành, lưu ký và thanh toán tín phiếu, trái phiếu kho bạc.

Trên đây là những nội dung giúp quý khách hàng phân biệt Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà nước. Nếu còn thắc mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác khách hàng vui lòng liên hệ  bộ phận tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài tư vấn pháp luật điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ tợ từ Luật LVN Group.