– Giống nhau:
+ Khách thể: Đều xâm phạm đến quyền sở hữu đối với tài sản.
+ Mặt khách quan: Đều có hành vi công khai chiếm đoạt tài sản, người chủ tài sản hay người quản lý hợp pháp tài sản biết ngay là tài sản của mình vừa bị chiếm đoạt.
+ Mặt chủ quan: Lỗi cố ý, mục đích chiếm đoạt tài sản.
+ Chủ thể: Đều được thực hiện bồi người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
– Khác nhau:
+ Mặt khách quan:
Điểu 171 Bộ luật hình sự năm 2015 thể hiện ở hành vi công khai và nhanh chóng chiếm đoạt tài sản của chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp tài sản.
Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015 thể hiện ở hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác. Người phạm tội không cần và không có ý định dùng bất cứ thủ đoạn nào trong lúc thực hiện hành vi chiếm đoạt. Người chủ tài sản biết tài sản đang bị chiếm đoạt nhưng không có điều kiện ngán cản vì đang gặp vướng mắc.
+ Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự: Trị giá tài sản:
Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015: Không bắt buộc.
Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015: Trị giá tài sản phải từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp như:
(1) đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
(2) đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các Điều 168, Điều 169, Điều 170, Điều 171, Điều 173, Điều 174, Điều 175 và Điều 290 của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
(3) gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
(4) tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc gia đình họ.
Luật LVN Group phân tích chi tiết quy định pháp lý và lập bảng so sánh phân biệt về hai tội danh này như sau:
1. Đặc điểm của tội cướp giật tài sản
Hiện nay, tội cướp giật tài sản là tội phạm được quy định tại Điều 171 Bộ luật hình sự năm 2015. Đây là một trong các loại tội phạm xâm phạm quyền sở hữu trong Bộ luật hình sự hiện nay.
Có thể hiểu, cướp giật tài sản là hành vi công khai, nhanh chóng giật lấy tài sản trong tay người khác hoặc đang trong sự quản lý của người có trách nhiệm về tài sản rồi tẩu thoát mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản. Vì vậy, cướp giật tài sản là nhanh chóng giật lấy tài sản của người khác một cách công khai rồi tìm cách tẩu thoát nhanh chóng.
Theo đó, đặc điểm nổi bật của tội cướp giật tài sản là người phạm tội lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản để nhanh chóng giật lấy tài sản mà người quản lý khó có thể giữ được hoặc giằng lại được. Tính chất công khai, trắng trợn của hành vi cướp giật tài sản thể hiện ở chỗ người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình, trước, trong hoặc ngay sau khi bị mất tài sản người bị hại biết ngay người giật tài sản của mình.
2. Đặc điểm của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Hiện nay, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tội phạm được quy định tại Điều 172 Bộ luật hình sự năm 2015. Đây là một trong các loại tội phạm xâm phạm quyền sở hữu trong Bộ luật hình sự hiện nay.
Có thể hiểu, công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài sản mà không dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản.
Như vậy, đặc điểm nổi bật của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là người phạm tội có hành vi lấy tài sản trước mắt người quản lý tài sản đó một cách ngang nhiên mà họ không làm gì được hay không có biện pháp nào ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội, hoặc nếu có thì không đem lại hiệu quả. Kết quả là tài sản vẫn bị người phạm tội lấy đi một cách công khai.
3. So sánh dấu hiệu pháp lý tội cướp giật tài sản với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
3.1. Về điểm giống nhau giữa tội cướp giật tài sản với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
– Thứ nhất, về khách thể của tội phạm:
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và Tội cướp giật tài sản đều là những tội phạm xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Thứ hai, về mặt khách quan của tội phạm:
+ Hành vi khách quan: Cả hai tội này đều có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai. Người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ngay trước mắt chủ sở hoặc người đang trực tiếp quản lý tài sản; người phạm tội không có ý định che giấu hành vi phạm tội của mình;
+ Hậu quả: Cả hai tội phạm này đều gây thiệt hại về tài sản của người khác.
– Thứ ba, về mặt chủ quan của tội phạm:
Người phạm tội công nhiên chiếm đoạt tài sản và tội cướp giật tài sản đều thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp và với mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác.
3.2. Về điểm khác nhau giữa tội cướp giật tài sản với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Tiêu chí phân biệt | Tội cướp giật tài sản | Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản |
Khái niệm | Cướp giật tài sản là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác một cách nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. | Công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi công khai lấy tài sản trước sự chứng kiến của chủ sở hữu hoặc người có trách nhiệm quản lý tài mà không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực hoặc bất cứ một thủ đoạn nào nhằm uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản. |
Cơ sở pháp lý | Điều 171 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. | Điều 172 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. |
Chủ thể thực hiện |
Chủ thể của tội cướp giật tài sản có thể là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi nếu người phạm tội thuộc Khoản 2, 3, 4 Điều 171 Bộ luật Hình sự (trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng). Như vậy, chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. |
Chủ thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không thể trở thành chủ thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản kể cả trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. |
Khách thể của tội phạm | Khách thể của tội cướp giật tài sản có hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác. | Khách thể của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu. |
Hành vi thực hiện |
Hành vi chiếm đoạt ở tội cướp giật tài sản phải có dấu hiệu nhanh chóng: Đó là lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu, người trực tiếp quản lý tài sản (sơ hở này có thể sẵn có hoặc do người phạm tội chủ động tạo ra) nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt tài sản và nhanh chóng lẩn tránh. Thủ đoạn nhanh chóng chiếm đoạt tài sản có thể diễn ra ở nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản chiếm đoạt, vị trí, cách thức giữ tài sản cũng như những hoàn cảnh bên ngoài khác, hình thức này có thể là nhanh chóng giật lấy giành lấy và tẩu thoát…. Với thủ đoạn như vậy người phạm tội muốn chủ sở hữu, người trực tiếp quản lý tài sản không thể kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của mình và không có ý định dùng bất cứ thủ đoạn nào khác để đối phó với chủ sở hữu, người trực tiếp quản lý tài sản. |
Hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản phân biệt với hành vi của tội cướp giật tài sản ở chỗ người phạm tội lợi dụng hoàn cảnh không có khả năng ngăn cản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Do vậy, người phạm tội không cần và không có ý định có bất cứ thủ đoạn nào khác để đối phó với chủ tài sản, người phạm tội không dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hay uy hiếp tinh thần nhanh chóng hay nhanh chóng chiếm đoạt và lẩn tránh. |
Trị giá tài sản để truy cứu trách nhiệm hình sự |
– Bộ luật hình sự không quy định về trị giá tài sản để truy cứu về tội cướp giật tài sản. Như vậy, chỉ cần người nào có hành vi cướp giật tài sản của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình |
– Trị giá tài sản phải từ 2 triệu đồng trở lên – Hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp như: + Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; + Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội xâm phạm quyền sở hữu của Bộ luật Hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; + Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; + Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc gia đình họ. |
Hình phạt |
Hình phạt chính: Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 04 khung, cụ thể như sau: – Khung một (khoản 1) Có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. – Khung hai (khoản 2) Có mức phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. – Khung ba (khoản 3) Có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. – Khung bốn (khoản 4) Có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Hình phạt bổ sung: – Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. |
Hình phạt chính: Mức hình phạt của tội phạm này được chia thành 03 khung, cụ thể như sau: – Khung một (khoản 1) Có mức phạt cải tạo không giam giữ từ 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. – Khung hai (khoản 2) Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. – Khung ba (khoản 3) Có mức phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Hình phạt bổ sung: – Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. |
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề So sánh dấu hiệu pháp lý của tội cướp giật tài sản Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015 với tội công nhiên chiếm đoạt tài sản Điều 172 Bộ luật Hình sự năm 2015 ? và một số nội dung khác có liên quan.
Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua Email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group./.