Luật sư tư vấn:

Hiện nay, việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ được quy đinh tại Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12. Điều 3, Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 quy định : “Vũ khí gồm vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự”. Trong đó :” Vũ khí thô sơ gồm các loại dao găm, kiếm, giáo, mác, lưỡi lê, đao, mã tấu, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ”. Như vậy, kiếm là một loại vũ khí thô sơ được quy định tại Pháp lệnh 16/2011/UBTVQH12 . Điều 5 Pháp lệnh 16/ 2011/ UBTVQH12 quy định các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trong đó khoản 1 điều này quy định nghiêm cấm cá nhân sử dụng vũ khí, trừ vũ khí quy định tại khoản 4 Điều 3 của Pháp lệnh này. Mà khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh 16/ 2011/ UBTVQH12 quy định về vũ khí thô sơ trong đó có kiếm. Như vậy, theo quy định của pháp luật việc sử dụng vũ khí thô sơ như các loại dao, kiếm, mác… không bị cấm theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên việc sử dụng, sở hữu vũ khí thô sơ phải đáp ứng được một số điều kiện, tiêu chuẩn và yêu cầu nhất định. 

Thứ nhất, Điều 14 Pháp lệnh 16/2011/ UBTVQH12 quy định tiêu chuẩn của người sử dụng vũ khí, theo đó:

“1. Người được sử dụng vũ khí phải có các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất, đạo đức tốt;

b) Có sức khoẻ phù hợp;

c) Được huấn luyện về chuyên môn và kiểm tra định kỳ về kỹ năng sử dụng vũ khí.

2. Người sử dụng vũ khí không thuộc lực lượng vũ trang, ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sử dụng vũ khí”.

Như vậy, để được sử dụng vũ khí bạn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, Nghị định 25/2012/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định về việc sở hữu vũ khí thô sơ của cá nhân tại điều 14 như sau:” Cá nhân chỉ được sở hữu vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo hoặc được gia truyền theo phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc“.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn chứng minh đươc vũ khí bạn muốn sở hữu là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo hoặc được gia truyền theo phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc thì bạn mới được quyền sở hữu. Bạn cũng chỉ được quyền trưng bày chứ không được quyền sử dụng hay luyện tập đối với vũ khí nói trên.

Trong trường hợp bạn đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về sở hữu vũ khí thô sơ, bạn phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn và chỉ được phép trưng bày, triển lãm, biểu diễn, thờ cúng hoặc sử dụng trong các nghi lễ của đồng bào các dân tộc theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 25/2012/NĐ- CP :” Vũ khí thô sơ là hiện vật trong bảo tàng, được sử dụng làm đạo cụ làm phim, biểu diễn nghệ thuật, đồ gia bảo hoặc được gia truyền theo phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn và chỉ được phép trưng bày, triển lãm, biểu diễn, thờ cúng hoặc sử dụng trong các nghi lễ của đồng bào các dân tộc.”

Như vậy, trong trường hợp này bạn có quyền trưng bày thanh kiếm nếu đủ các điều kiện quy định của pháp luật. Để việc sở hữu vũ khí này hợp pháp, bạn phải liên hệ, khai báo với cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn cư trú và phải thực hiện quyền sở hữu đúng quy định của pháp luật.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Luật LVN Group biên tập