1. Lịch sử hình thành:

Do bản chất quốc tế của hoạt động hàng hải, tất cả các quốc gia đều nhận thấy rằng các hoạt động này sẽ có hiệu quả hơn nếu được điều phối bởi một cơ quan thường trực quốc tế. Với tinh thần đó, Hội nghị Hàng hải của LHQ đã được Hội đồng Kinh tế Xã hội (ECOSOC) triệu tập tại Geneva ( Thuỵ sĩ) từ ngày 19/2 đến 6/3/1948 nhằm thông qua Công ước thành lập Tổ chức Tư vấn Liên Chính phủ về Hàng hải gọi tắt là IMCO (Organisation Intergouvernementale Consultative de la Navigation Maritime), tên gọi trước năm 1982 của Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) ngày nay. Theo qui định, Công ước phải được 21 Quốc gia trong đó có 7 quốc gia có trọng tải của đội thương thuyền là trên mọt triệu tấn phê chuẩn thì Công ước mới có hiệu lực.

Ngày 17/3/1958, Nhật là nước thứ 21 và cũng là nước thứ 8 có Đội thương thuyền có trọng tải trên một triệu tấn phê chuẩn Công ước của IMO. Đây cũng chính là ngày Công ước của IMO bắt đầu có hiệu lực và ngày thành lập của IMO, tổ chức quốc tế đầu tiên về vấn đề biển.

Năm 1960, IMO ký Hiệp định với LHQ và trở thành tổ chức chuyên môn (theo điều 57 và 63 của Hiến chương LHQ ). IMO cũng có quan hệ với nhiều tổ chức liên chính phủ và phi chính phủ khác.

IMO hiện có trụ sở tại Luân Đôn (Anh) và là tổ chức chuyên môn duy nhất của LHQ có trụ sở tại Anh. Tuy nhiên, Đại hội đồng, nếu cần, có thể họp ở một nơi khác nếu đa số 2/3 thành viên tán thành.

2. Tôn chỉ mục đích

– Mục đích chủ yếu của IMO là thúc đẩy sự hợp tác giữa các Chính phủ trong lĩnh vực kỹ thuật và các lĩnh vực khác của giao thông đường biển tiến tới thống nhất ở mức cao nhất các tiêu chuẩn về an toàn hàng hải và giao thông trên biển.

– IMO có trách nhiệm đặc biệt trong việc bảo vệ cuộc sống biển, và môi trường biển thông qua việc ngăn chặn ô nhiễm biển từ các phương tiện hàng hải.

– IMO còn quan tâm đến các vấn đề pháp lý và hành chính liên quan đến giao thông biển quốc tế và vấn đề đơn giản hoá các thủ tục thương thuyền quốc tế.

– Một trong những chức năng quan trọng nữa của IMO là giúp đỡ kỹ thuật và đào tạo các thuyền viên, các chủ tầu, các thợ máy tầu cung cấp các thông tin chuyên ngành cho các nước thành viên và đặc biệt là các nước đang phát triển.

– Khuyến khích việc bãi bỏ những biện pháp phân biệt đối xử và những hạn chế không cần thiết của các Chính phủ đối với hàng hải quốc tế nhằm đưa hàng hải vào phục vụ thương mại quốc tế, giúp đỡ và khuyến khích các Chính phủ củng cố và hiện đại hoá ngành hàng hải thương mại quốc gia.

Những mục tiêu hoạt động chính của IMO trong những năm 2000 (theo Nghị quyết A.900(21) ngày 16/11/1999 của Đại hội đồng IMO) là:

– Tiến hành các biện pháp thực hiện chính sách tích cực nhằm xác định và hạn chế tác hại của các xu hướng có tác động xấu đến an toàn hàng hải.

– Hướng trọng tâm vào con người.

– Đảm bảo sự thực hiện thống nhất các tiêu chuẩn và qui định hiện có của IMO.

– Đảm bảo sự chấp nhận rộng rãi các tiêu chuẩn.

– Phát triển nhận thức về môi trường và an toàn.

– Tránh xây dựng quá nhiều qui định.

– Củng cố các chương trình hợp tác kỹ thuật của IMO.

– Thúc đẩy các nỗ lực ngăn chặn và trấn áp các hành động vi phạm pháp luật đe doạ an toàn của tàu thuyền, nhân viên trên tàu và môi trường.

3. Thành viên:

Tính đến ngày 1/4/2004, IMO có 163 quốc gia thành viên và 3 thành viên liên kết (Hồng Kông, Ma Cao, và quần đảo Faroe – Đan Mạch). IMO có 2 loại thành viên:

– Thành viên đầy đủ : gồm các Quốc gia là Thành viên của LHQ sau khi đã chấp nhận Công ước thành lập IMO.

– Thành viên Liên kết: gồm các lãnh thổ hoặc các nhóm lãnh thổ do một nước hội viên IMO hoặc LHQ chịu trách nhiệm về quan hệ quốc tế của lãnh thổ này.

4. Cơ cấu, tổ chức:

4.1. Đại hội đồng (Assembly):

Là cơ quan quyền lực cao nhất của IMO, bao gồm toàn bộ các nước thành viên của Tổ chức, thường họp họp hai năm một lần, nhưng cũng có thể có những khoá họp đặc biệt. Chức năng chính của Đại hội đồng là:

– Xác định phương hướng làm việc của Tổ chức cho 2 năm giữa hai kỳ hội nghị

– Bầu Ban lãnh đạo của Tổ chức và kết nạp các thành viên mới.

– Xem xét, thông qua chương trình ngân sách, các khuyến nghị của các Uỷ ban

– Xem xét việc sửa đổi, bổ xung Công ước v.v..

4.2. Hội đồng (Council):

Thứ nhất: Về cơ cấu:

Được Đại hội đồng bầu ra với nhiệm kỳ là 2 năm. Các thành viên hết nhiệm kỳ được bầu lại. Hội đồng gồm 40 thành viên do Đại Hội Đồng bầu ra theo các nguyên tắc sau:

+ 10 thành viên là các Quốc gia đặc biệt quan tâm đến việc cung cấp dịch vụ hàng hải quốc tế.

+ 10 thành viên khác là các Quốc gia đặc biệt quan tâm đến thương mại hàng hải quốc tế .

+ 20 thành viên còn lại không được bầu theo các tiêu chuẩn trên nhưng phải là những Quốc gia có lợi ích đặc biệt trong vận tải biển và cuộc bầu cử phải bảo đảm nguyên tắc là tất cả các khu vực địa lý lớn đều có đại diện ở Hội đồng.

Thành viên của Hội đồng bầu tại Khoá 23 cho năm 2004 và 2005 gồm:

Trung Quốc, Hy Lạp, Ý, Nhật, Nauy, Panama, Hàn Quốc, Nga, Anh, Mỹ.

Áchentina, Bangladesh, Bra-xin, Canada, Pháp, Đức, Ấn Độ, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thuỵ Điển, và

+ An-giê-ri, Úc, Bahamas, Chilê, Síp, Đan Mạch, Ai Cập, Ghana, Indonesia, Malta, Mêhicô, Nigêria, Philippin, Ba Lan, Bồ Đào Nha, Arab Saudi, Xingapore, Nam Phi, Thổ Nhĩ Kỳ, và Venezuela.

Thứ hai: Về chức năng và hoạt động:

+ Hội đồng là cơ quan chấp hành của IMO và chịu trách nhiệm giải quyết toàn bộ các công việc của Tổ chức (xem xét các báo cáo, các khuyến nghị của các Uỷ ban, xét duyệt chương trình ngân sách, chuẩn bị các báo cáo lên Đại hội đồng). Giữa hai kỳ họp của Đại hội đồng, Hội đồng thực hiện tất cả các chức năng của Đại hội đồng, ngoại trừ chức năng đưa ra các khuyến nghị cho các chính phủ về an toàn biển và ngăn chặn ô nhiễm (quyền dành riêng của Đại hội đồng theo Điều 15 của Công ước). Hội đồng cũng có trách nhiệm chỉ định Tổng thư ký cho Đại hội đồng chuẩn y.

+ Hội đồng họp ít nhất mỗi năm một lần.

4.3. Các Uỷ ban:

IMO có 4 Uỷ ban

+ Uỷ ban An toàn Hàng hải (Maritime Safety Committee): gồm toàn bộ các thành viên của Tổ chức ,mỗi năm họp một lần. Nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban này là chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề liên quan đến an toàn hàng hải, đến các qui tắc tránh đâm va, xử lý các hàng nguy hiểm, tìm và cứu nạn, phòng chống cháy nổ, giúp đỡ ngành hàng hải các nước trong lĩnh vực về kỹ thuật đóng tầu, trang bị cho tầu, các tiêu chuẩn đào tạo, mẫu mã tầu và thiết bị … Do số lượng các vấn đề quá nhiều, hầu hết các công việc của Uỷ ban được thực hiện bởi các tiểu ban trực thuộc.

+ Uỷ ban bảo vệ môi trường biển (Marine Environment Protection Committee): bao gồm toàn bộ các thành viên của Tổ chức, cùng với đại diện một số quốc gia không tham gia IMO nhưng là thành viên của những hiệp ước về những lĩnh vực mà Uỷ ban hoạt động. Nhiệm vụ chính của Uỷ ban này là điều phối và quản lý các hoạt động của Tổ chức về ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm biển do tầu gây ra và tìm ra các biện pháp để chống lại sự ô nhiễm. Nghiên cứu tìm ra các biện pháp nhằm bảo vệ tốt môi trường biển.

+ Uỷ ban pháp lý (Legal Committee): bao gồm tất cả thành viên của Tổ chức. Mỗi năm hộp 1 lần. Nhiệm vụ chủ yếu của Uỷ ban này là chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề pháp lý trong thẩm quyền của Tổ chức, dự thảo các công ước, các điều khoản bổ xung công ước và đệ trình lên Hội đồng . Uỷ ban cũng đồng thời giải quyết bất kỳ vấn đề pháp lý nào mà các cơ quan khác của IMO yêu cầu.

+ Uỷ ban hợp tác kỹ thuật (Technical Cooperation Committee): bao gồm tất cả các Thành viên của Tổ chức . Mỗi năm họp một lần. Nhiệm vụ chính của Uỷ ban này là nghiên cứu và đề xuất việc thực hiện các đề án hợp tác kỹ thuật với các nước thành viên dựa vào nguồn kinh phí của Tổ chức. Theo dõi các công việc của Ban thư ký có liên quan đến hợp tác kỹ thuật.

4.5. Ban thư ký:

Đứng đầu Ban thư ký là Tổng thư ký do Đai hội đồng bầu ra nhiệm kỳ là 4 năm và một số thành viên khác do Tổ chức yêu cầu. Tổng thư ký là viên chức cao nhất của Tổ chức có quyền bổ nhiệm các nhân viên trong Ban thư ký vối sự chấp nhận của Đại hội đồng. Ban thư ký chịu trách nhiệm toàn bộ các vấn đề về hồ sơ, tài liệu. Lập và đệ trình lên Hội đồng các khoản chi phí và ngân sách hàng năm của Tổ chức v.v.

Hiện nay là ông Efthimios Mitropoulos (người Hy Lạp) là Tổng Thư ký thứ 7 của IMO (nhiệm kỳ 2004 – 2008).

5. Quan hệ của tổ chức IMO với Việt Nam

1. Gia nhập: Việt Nam gia nhập Tổ chưc Hàng hải quốc tế (IMO) ngày 28/5/1984. Hiện nay ta đã chính thức tham 15 Công ước và nghị định thư của IMO (tổng số có khoảng 40 Công ước và Nghị định thư).

2. Quan hệ hợp tác: IMO đã giúp ta đào tạo một số cán bộ kỹ thuật hàng hải, một số kỹ sư máy tầu, sửa chữa tầu qua việc tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế và trong nước cũng như các lớp đào tạo ngắn và dài hạn do IMO tổ chức.

6. Các công ước về hàng hải mà Việt Nam là thành viên

TT

Tên Công ước

Thời điểm có hiệu lực của Công ước

Ngày ký hoặc gửi văn kiện gia nhập hoặc phê chuẩn lên IMO

Thời điểm có hiệu lực đối với Việt Nam

1

Công ước về Tổ chức Hàng hải Quốc tế, 1948 (Sửa đổi năm 1991, 1993)

17/3/1948

 

1984

2

Công ước về tạo thuận lợi trong giao thông hàng hải quốc tế, 1965

05/3/1967

23/01/2006

24/3/2006

3

Công ước quốc tế về mạn khô, 1966

 

21/7/1968

18/12/1990

18/3/1991

4

Nghị định thư 1988 sửa đổi Công ước quốc tế về mạn khô, 1966

03/02/2000

27/5/2002

27/8/2002

5

Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển, 1969

18/7/1982

18/12/1990

18/03/1991

6

Nghị định thư năm 1992 của Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu

30/5/1996

17/6/2003

17/6/2004

7

Quy tắc quốc tế về phòng ngừa va chạm trên biển, 1972

15/7/1977

18/12/1990

18/12/1990

8

Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm từ tàu, 1973 (sửa đổi 1978, Phụ lục I và II)

02/10/1983

29/5/1991

29/8/1991

9

Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển, 1974

25/5/1980
 

18/12/1990

18/3/1991

10

Nghị định thư 1978 sửa đổi Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng người trên biển, 1974

01/5/1981

12/10/1992

12/01/1993

11

Nghị định thư 1988 sửa đổi Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974

03/02/2000

27/5/2002

27/8/2002
 

12

Công ước về Tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế, 1976

16/7/1979

15/4/1998

15/4/1998

13

Sửa đổi năm 1988 của Công ước về Tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế, 1976

31/7/2001

5/01/2001*

 

14

Hiệp ước khai thác về tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế 1976

16/7/1979

 

 

15

Sửa đổi 1988 của Hiệp ước khai thác về tổ chức vệ tinh hàng hải quốc tế 1976

31/7/2001

5/01/2001*

 

16

Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, thi, cấp chứng chỉ chuyên môn và bố trí chức danh đối với thuyền viên, 1978, được sửa đổi 1995

28/4/1984

18/12/1990

18/03/1991

17

Công ước quốc tế về tìm kiếm và cứu nạn hàng hải, 1979

22/6/1985

16/3/2007

15/04/2007

18

Công ước về ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải, 1988

01/3/1992

12/7/2000

10/10/2002

19

Nghị định thư ngăn ngừa các hành vi bất hợp pháp chống lại an toàn hàng hải đối với các giàn khoan cố định ở thềm lục địa, 1988

01/3/1992

12/7/2002

10/10/2002

20

Công ước quốc tế về trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại do ô nhiễm từ dầu nhiên liệu, 2001

21/11/2008

18/6/2010

18/9/2010