Tác quyền là một thuật ngữ khá quen thuộc trong giai đoạn hiện nay. Tác quyền có những ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với các cá nhân hay các tổ chức trong xã hội. Tuy nhiên thuật ngữ này được sử dụng phổ biến nhưng cho đến nay, vẫn có nhiều người chưa hiểu rõ về nội dung này. Chính vì vây, bài viết dưới đây Luật LVN Group sẽ cung cấp đến bạn đọc tác quyền là gì? Các loại tác phẩm sẽ được bảo hộ tác quyền theo quy định của pháp luật nước ta?
1. Tác quyền là gì?
Tác quyền hay còn được biết đến với tên gọi khác là quyền tác giả. Ta biết rằng, quyền tác giả là thuật ngữ pháp lý nên thuật ngữ quyền tác giả được sử dụng khá phổ biến trong các văn bản pháp luật. Còn tác giả là thuật ngữ được sử dụng nhiều ở trong đời sống hàng ngày. Chính vì vậy, chúng ta sẽ không tìm thấy cụm từ tác quyền trong các văn bản pháp lý này mà thay vào đó chúng ta sẽ tìm thấy thuật ngữ quyền tác giả.
Tác quyền có ý nghĩa cụ thể như thế nào hiện đang là thắc mắc của rất nhiều người. Nếu phân tích thuật ngữ này có thể thấy “tác” ở đây là tác giả, chính vì thế ta có thể hiểu tác quyền chính là quyền của người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm.
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi bổ sung các năm 2009 đưa ra giải thích và định nghĩa quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền tác giả cũng chính là phần cốt lõi của pháp luật. Và quyền này được tạo lập để trao cho tác giả, nghệ sĩ và các nhà sáng tạo một sự bảo hộ cho những tác phẩm của họ.
2. Quyền tác giả là gì?
Quyền tác giả hay bản quyền (Tiếng anh; copyright) là độc quyền của một tác giả cho tác phẩm của người này. Quyền tác giả được dùng để bảo vệ các sáng tạo tinh thần có tính chất văn hóa (cũng còn được gọi là tác phẩm) không bị vi phạm bản quyền, ví dụ như cá bài viết về khoa học văn học, sáng tác nhạc, ghi âm, tranh vẽ, hình ảnh, phim và các chương trình truyền thanh. Quyền tác giả là để bảo vệ các quyền lợi của cá nhân và lợi ích kinh tế của tác giả trong mối liên quan với tác phẩm này.
Một phần người ta cũng nói đó là sở hữu trí tuệ (Intellectual property) và vì thế là đặt việc bảo vệ sở hữu vật chất và sở hữu trí tuệ song đôi với nhau, thế nhưng khái niệm này đang được tranh cãi gay gắt.
Quyền tác giả không cần phải đăng ký và thuộc về tác giả khi một tác phẩm được ghi lại ít nhất là một lần trên một phương tiện lưu trữ. Quyền tác giả thông thường chỉ được công nhận khi sáng tạo này mới. Có một phần công lao của tác giả và có thể chỉ ra được là có tính chất duy nhất.
Công ước Berne cho phép tác giả được hưởng tác quyền suốt đời cộng thêm tối thiểu 50 năm su khi qua đời. Tuy nhiên các quốc gia tuân thủ công ước được phép nâng thời hạn hưởng tác quyền dài hơn.
3. Nội dung quyền tác giả
Theo quy định của pháp luật hiện hành quy định về tác giả đối với tác phẩm do các chủ thể tạo ra nó. Thì quyền tác giả đối với tác phẩm do các chủ thể tạo ra sẽ được bao gồm 2 quyền chính đó là quyền tài sản và quyền nhân thân.
Thứ nhất, đối với quyền tài sản trong quyền tác giả:
Quyền tài sản trong quyền tác giả sẽ được bao gồm những quyền sau đây:
– Quyền làm tác phẩm phái sinh.
– Quyền biểu diễn tác tác phẩm đó trước công chúng.
– Quyền có thể phân phối, nhập khẩu bản gốc hay bản sao của tác phẩm.
– Quyền có thể truyền đạt tác phẩm đến công chúng thông qua các phương tiện hữu tuyến và vô tuyến hay các mạng thông tin khác.
– Quyền có thể cho thuê bản gốc hay bản sao của tác phẩm điện ảnh hay các chương trình máy tính.
Thứ hai, quyền nhân thân trong tác giả:
Tác giả khi đăng ký bảo hộ theo quy định của pháp luật hiện hành thì sẽ có những quyền sau:
– Tác giả khi đăng ký bảo hộ cho tác phẩm sẽ có quyền đặt tên cho tác phẩm.
– Tác giả khi đăng ký bảo hộ cho tác phẩm sẽ có thể đứng tên thật hay bút danh lên tác phẩm. Khi công bố tác phẩm ra bên ngoài thì sẽ được nêu tên thật hoặc bút danh.
– Tác giả khi đăng ký bảo hộ cho tác phẩm sẽ có thể tự tác giả công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác đứng ra công bố tác phẩm.
– Tác giả khi đăng ký bảo hộ cho tác phẩm se có thể bảo vệ quyền tác phẩm, không cho phép người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào. Vì điều này sẽ gây ảnh hưởng đến danh tiếng và danh dự của tác giả.
4. Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
Điều kiện chung bảo hộ quyền tác giả:
– Tính sáng tạo: Hay có thể hiểu là tác giả phải là người trực tiếp tạo ra tác phẩm mà các tác giả sẽ không được đi sao chép của người khác.
– Tác phẩm muốn đăng ký bảo hộ thì sẽ cần phải được thể hiện dưới dạng một hình thức vật chất nhất định.
Điều kiện đối với tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả:
Trong điều 13 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 điều kiện để bảo hộ quyền tác giả bao gồm các điều kiện cơ bản như sau:
– Chủ thể phải là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và cũng chính là chủ sở hữu.
– Chủ thể phải là các cá nhân hay tổ chức Việt Nam, hay nước ngoài có tác phẩm lần đầu tiên công bố ở Việt Nam mà chưa từng công bố ở bất cứ nước nào khác trên thế giới thì chủ thể đó mới có đủ điều kiện để đăng ký bảo hộ quyền tác giả
– Chủ thể phải là cá nhân, tổ chức Việt Nam hay nước ngoài có tác phẩm được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời gian 30 ngày kể từ ngày công bố lần đầu ở các nước khác theo quy định pháp luật.
– Chủ thể là các cá nhân, hay tổ chức nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia là thành viên.
5. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả:
Theo Điều 14 của luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và được sửa đổi bổ sung năm 2009 đối tường thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả được quy định với nội dung cụ thể như sau:
– Sách giáo khoa, giáo trình, các tác phẩm khoa học, nghệ thuật, văn học ở dạng chữ viết hay các ký tự khác là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Pháp luật quy định các loại hồi ký, truyện, tiểu thuyết, ký sự, tùy bút, thơ ca, nhạc, kịch bản, công trình nghiên cứu khoa học, và các loại sách giáo khoa, giáo trình, các tác phẩm khoa học, nghệ thuật, văn học thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả. Bên cạnh đó, quyền tác giả còn nhận được sự bảo hộ của các tác phẩm được thể hiện thành những ký tự khác kể cả chữ nổi cho người khiếm thị hay cụ thể là những ký hiệu tốc ký, những ký hiệu khác với nhiều hình thức phong phú khác.
– Các bài giảng, lời phát biểu, các bài diễn thuyết là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Các tác phẩm được thể hiện ra bằng các ngôn ngữ nói, rồi định hình theo dạng vật chất nhất định. Các chủ thể cũng sẽ cần chú ý đến các bài giảng, bài huấn luyện. Mặc dù vậy, nếu bài giảng hay lời phát biểu nếu là tác phẩm thì bắt buộc phải có ghi âm hay được lưu lại bằng dạng văn bản thì mới là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả.
– Tác phẩm báo chí là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Tác phẩm báo chí là các tác phẩm được thể hiện qua những cuộc phỏng vấn, phóng sự, điều tra, bình luận, ký báo chí và nhiều loại khác. Tác phẩm báo chí được truyền tải đến công chúng qua những bài báo, tạp chí hoặc cả các phương tiện khác với nhiều loại ngôn ngữ khác nhau.
– Tác phẩm âm nhạc là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Những tác phẩm âm nhạc của các chủ thể có thể hiện dưới dạng nốt nhạc trong một số ký tự âm nhạc hoặc theo nốt nhạc trong một bản nhạc. Tác phẩm báo chí cũng có thể có lời hát hoặc không, cũng không tùy thuộc vào việc trình diễn hoặc không. Dù vậy nếu như trong trường hợp nhận thấy cần bảo hộ quyền tác giả cho các sản phẩm âm nhạc thường sẽ thêm yếu tố là thông qua giọng hát, nhạc cụ để nhằm mục đích có thể chia sẻ tác phẩm đến với công chúng.
– Tác phẩm sân khấu là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Những loại hình nghệ thuật trên sân khấu khác như múa rối, kịch nói, nhạc vũ kịch, ca kịch, kịch câm và nhiều loại hình nghệ thuật khác cũng là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả.
– Tác phẩm điện ảnh hay các phẩm khác tạo nên từ phương pháp tương tự là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Các loại tác phẩm điện ảnh, hoặc những tác phẩm khác được tạo nên từ nhiều loạt hình ảnh tạo thành các hiệu ứng âm thanh, chuyển động rồi từ đó sẽ được truyền đạt đến công chúng bằng các loại phim tài liệu, phim khoa học, hoạt hình và 1 số loại hình phim khác cũng được pháp luật quy định là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả.
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả.
– Tác phẩm nhiếp ảnh là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Tác phẩm được tạo ra từ các kỹ thuật từ các kỹ thuật hóa học, điện tử và một số phương pháp khác hay các ảnh thể hiện ra thế giới khách quan trên vật liệu cũng là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả.
– Tác phẩm kiến trúc là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Tác phẩm kiến trúc được hiểu cơ bản chính là sự thiết kế cho ý tưởng nhà, các công trình xây dựng khác.
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Nhưng chương trình có biểu hiện theo chuối lệnh được viết bởi những ngôn ngữ lập trình nhất định hay những tệp dữ liệu này được cài đặt ở các phần mềm, sắp xếp dưới nhiều hình thức văn bản, đĩa mềm hay các hình thức cụ thể khác.
– Tác phẩm phát sinh là đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả:
Các tác phẩm liên quan tới việc chuyển thể, cải biên, phòng tác,… được tạo nên ở các tác phẩm đã được xuất hiện ở giai đoạn trước đó. Việc bảo hộ với các tác phẩm này không được làm ảnh hưởng đến tác giả khi mà người ta dùng các tác phẩm phái sinh.
6. Quyền tác giả có thời hạn bao lâu?
Căn cứ điều 27 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 8 điều 1 Luật sở hữu trí tuệ 2009 quy định thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
– Theo quy định Quyền nhân thân bao gồm đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả được bảo hộ vô thời hạn.
– Quyền nhân thân về công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm và quyền tài sản có thời hạn bảo hộ như sau:
+ Tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là bảy mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên; đối với tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn hai mươi lăm năm, kể từ khi tác phẩm được định hình; đối với tác phẩm khuyết danh, khi các thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đống tác giả cuối cùng chết;
+ Tác phẩm không thuộc loại hình quy định tại điểm a khoản này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau đồng tác giả cuối cùng chết.
Cả 2 trường hợp trên có thời hạn bảo hộ chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.
7. Thời hạn bảo hộ bản quyền tác giả theo quy định pháp luật?
Pháp luật quy định tác giả có quyền nhân thân (trừ quyền công bố tác phẩm) tức là quyền đặt tên cho tác phẩm, quyền được ghi tên tác giả, lưu bút danh trên tác phẩm thì có thời hạn bảo hộ là vô thời hạn. Còn đối với quyền sở hữu tác phẩm thì chỉ được trong một khoảng thời gian tùy thuộc vào quy định của pháp luật mỗi quốc gia và loại hình tác phẩm.
Theo công ước Berne thì thời hạn tối thiểu bảo hộ quyền tác giả là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm sau khi tác giả qua đời (chỉ đối với tác phẩm văn học – nghệ thuật). Các quốc gia có thể quy định thời hạn này dài hơn.
8. Thời hạn bảo hộ sở hữu trí tuệ thì tác phẩm thuộc về ai?
Các tác phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 27 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi 2009, trừ trường hợp tác phẩm thuộc về quyền nhân thân có thời hạn vô thời hạn thì những tác phẩm có thời hạn 50 năm sau khi tác giả qua đời thì hết hạn tác phẩm sẽ thuộc về ai?
Tại điều 43 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009 quy định: Tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì thuộc về công chúng. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền sử dụng tác phẩm nhưng phải tôn trọng các quyền nhân thân của tác giả.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền nhân thân đối với tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai; có quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân thân đối với những tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.
Trên đây là toàn bộ nội dung mà Luật LVN Group muốn cung cấp đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.0191 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. Xin chân thành cảm ơn!