>> Luật sư tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp trực tuyến gọi số:1900.0191

Trả lời:

Luật Doanh nghiệp năm 2005Nghị định 139/2007/NĐ-CP chỉ quy định các trường hợp chuyển đổi sau:

Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về các trường hợp chuyển đổi Công ty TNHH thành công ty cổ phần và ngược lại. Điều 155 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về trường hợp chuyển công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.

Điều 19 Nghị định 139/2007/NĐ-CP quy định về chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Điều 20 Nghị định 139/2007/NĐ-CP chuyển đổi công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Điều 21 Nghị định 139/2007/NĐ-CP chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần. Điều 24 Nghị định 139/2007/NĐ-CP chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn.

Trong các trường hợp trên rõ ràng không có trường hợp nào chuyển trực tiếp doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần. Tuy nhiên vẫn có thể tiến hành chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần qua hai giai đoạn. Giai đoạn một: chuyển doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo Điều 24 Nghị định 139/2007/NĐ-CP. Giai đoạn hai: chuyển công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần theo Điều 154 Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều 21 Nghị định 139/2007/NĐ-CP.

Lẽ ra, Luật Doanh nghiệp 2005 và các nghị định hướng dẫn thi hành phải có quy định chuyển đổi trực tiếp từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần vì bằng con đường vòng cũng vẫn chuyển được. Việc không quy định chuyển đổi trực tiếp làm cho doanh nghiệp tốn nhiều thời gian và gặp nhiều thủ tục hành chính rườm rà.
Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group