1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân
Thứ nhất, là người giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân là ai ?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 3 Nghị định 28/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 05/05/2019 thì Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng có quy định cụ thể như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ3. Người giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân là người đứng dầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định của Nghị định này.
=> Tóm lại, như vậy có nghĩa là người giải quyết tố cáo trong Quân đội nhân dân là người đứng dầu về hành chính quân sự của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định của Nghị định này.
Thứ hai, là việc tiếp nhận xử lý đơn tố cáo ?
Tại Điều 7 của Nghị định 28/2019/NĐ-CP, có hiệu lực ngày 05/05/2019 thì Thẩm quyền giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng có quy định cụ thể như sau:
Điều 7. Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo
1. Tiếp nhận, xử lý đơn tố cáo thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27 Luật Tố cáo năm 2018.2. Tiếp nhận, xử lý đơn vừa có nội dung tố cáo, vừa có nội dung khiếu nại thực hiện theo khoản 3 Điều 25 Luật Tiếp công dân năm 2013.
Thứ ba là, Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng
Điều 13. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo trong quản lý nhà nước về quốc phòng1. Trình tự, thủ tục tiếp nhận, phân loại, xử lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng thực hiện theo quy định tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31; khoản 1 Điều 32; các Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40 của Luật Tố cáo năm 2018.2. Đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay thì việc giải quyết tố cáo được thực hiện theo Điều 43 Luật Tố cáo năm 2018.
2. Thủ tục xin tự nguyện phục vụ trong quân đội ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi:1900.0191
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 148/2018/TT-BQP về việc tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm thì công dân nhập ngủ phải đáp ứng đủ các điều kiện về tuổi đời, tiêu chuẩn chính trị, đạo đức, tiêu chuẩn sức khỏe, học vấn. Tiêu chuẩn về tuổi đời cũng là một trong bốn tiêu chuẩn mà công dân nhập ngũ phải đáp ứng được.
Đối với trường hợp của bạn, nếu bạn muốn tự nguyện làm đơn xin nhập ngũ sau khi đã tốt nghiệp đại học thì bạn phải đảm bảo được là nam công dân có độ tuổi lúc đó nhỏ hơn hoặc bằng 25 tuổi để đủ điều kiện về độ tuổi nhập ngũ theo quy định tại . Sau đó làm đơn xin tham gia nghĩa vụ quân sự tự nguyện gửi đến Ban chỉ huy quân sự phường/ xã nơi bạn cư trú để được giải quyết.
3. Điều kiện để được theo học trường quân đội hay công an ?
Luật sư tư vấn:
Để được học tại các trường đại học thuộc khối Quân đội, An ninh thì ngoài việc có điểm thi tuyển phù hợp với điểm chuẩn của trường thì bạn còn phải thỏa mãn các điều kiện về tiêu chuẩn chính trị, đạo đức; tiêu chuẩn về văn hóa, độ tuôi và tiêu chuẩn về sức khỏe.
* Đối với các trường thuộc khối quân đội thì công dân phải thỏa mãn các điều kiện được quy định tại mục 2 của Thông tư 17/2016/TT-BQP . Tại Điều 14 Thông tư 17/2016/TT-BQP có quy định về tiêu chuẩn chính trị của công dân thi tuyển vào các trường thuộc khối quân đội như sau:
“1. Thí sinh tự nguyện đăng ký dự tuyển vào các trường trong Quân đội; khi trúng tuyển vào học phải tuyệt đối chấp hành sự phân công công tác của nhà trường và Bộ Quốc phòng.
2. Chính trị, đạo đức
a) Phẩm chất đạo đức tốt, là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, lý lịch chính trị gia đình và bản thân phải rõ ràng, đủ Điều kiện để kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam, không vi phạm quy định tại Điều 2 Quy định số 57-QĐ/TW ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng quy định một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng;
b) Quân nhân phải được cấp có thẩm quyền đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian phục vụ tại ngũ;
c) Trên cơ thể không có hình xăm mang tính kinh dị, kỳ quái, kích động, bạo lực gây phản cảm.”
Theo quy định tại Ban Chấp hành Trung ương Đảng có đề cập điều kiện cha trực tiếp nuôi dưỡng người vào Đảng thuộc một trong các trường hợp sau thì người xin vào Đảng không đủ điều kiện vào Đảng.
“ Có cha, mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng; vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, người trực tiếp nuôi dưỡng của vợ hoặc chồng:
2.5- Đang bị cơ quan có thẩm quyền khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, phạt tội về tội xâm phạm an ninh quốc gia; đang bị phạt tù về tội hình sự đặc biệt nghiêm trọng.”
Theo quy định này thì công dân có bố là người trực tiếp nuôi dưỡng và đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mới không đủ điều kiện để trở thành Đảng viên, còn trường hợp của bố bạn là tranh chấp dân sự nên bạn vẫn có thể theo học các trường thuộc khối Quân sự.
* Đối với các trường đại học nghành an ninh, tức nghành công an thì để theo học tại các trường đại học này thì phải đảm bảo những điều kiện chung theo quy định t
“2. Điều kiện đăng ký dự tuyển
Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi làm hồ sơ đăng ký dự tuyển phải qua sơ tuyển đảm bảo các điều kiện sau:
a) Về trình độ văn hóa:
– Tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên. Đối với người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổthông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
– Đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong những năm học trung học phổ thông đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).
b) Về độ tuổi:
– Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế, không quá 30 tuổi (tính đến năm dự tuyển);
– Đối với học sinh, không quá 20 tuổi; riêng học sinh là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển).
c) Tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị:
– Về tiêu chuẩn đạo đức: Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật; đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong những năm học trung học phổ thông, trung cấp đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ).
Đối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân, trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
– Về phẩm chất chính trị: Bảo đảm theo quy định của Bộ Công an về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân.
d) Về tiêu chuẩn sức khỏe: Không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nam có chiều cao từ 1,64 m trở lên và cân nặng từ 48 kg trở lên; đối với nữ có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1 hoặc học sinh có HKTT 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng. Đối với công dân đang hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân, chiều cao, cân nặng thực hiện theo quy định hiện hành về khám sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trong trường hợp Công an các đơn vị, địa phương có yêu cầu tuyển về chiều cao, cân nặng cao hơn quy định chung phải báo cáo Bộ trưởng quyết định.”
Như đã trình bày ở trên những điều kiện này là những điều kiện chung đối với mọi công dân thi tuyển vào các trường thuộc ngành công an. Đối với mỗi ngành, trường đại học sẽ có những điều kiện cụ thể riêng, để đảm bảo chắc chắn bạn có được theo học tại các trường thuộc ngành công an hay không thì bạn tới trực tiếp trường Công an mà bạn muốn theo học để hỏi họ về tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể thi tuyển vào trường Công an đó hoặc bạn liên hệ trực tiếp Cơ quan công an cấp tỉnh nơi bạn cư trú để hỏi rõ về trường hợp này.
4. Có được làm việc lâu dài trong quân đội theo chuyên ngành dược ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về đối tượng phục vụ tại ngũ như sau:
“Điều 6. Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
1. Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân.
2. Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ”.
Như vậy, với quy định trên, công dân nữ không bị bắt buộc phải nhập ngũ. Trong trường hợp tự nguyện nhập ngũ còn phụ thuộc vào nhu cầu của quân đội.
Về việc bạn muốn làm việc lâu dài trong quân đội còn phụ thuộc vào 2 yếu tố:
– Thứ nhất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật của bạn.
– Thứ hai, nhu cầu của Quân đội.
Những điều cần lưu ý:Bạn có được nhập ngũ hay không còn phụ thuộc vào nhu cầu của Quân đội. Vấn đề có được làm việc lâu dài trong Quân đội hay không phụ thuộc vào 2 yếu tố: Trình độ chuyên môn của bạn và nhu cầu của Quân đội. Tham khảo bài viết liên quan:Đối tượng được hoãn nghĩa vụ quân sự ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
5. Điều kiện được tạm hoãn quân sự ?
>> Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại, gọi:1900.0191
Trả lời:
Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự như sau:
“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Bạn đã có giấy gọi nhập ngũ tuy nhiên xét thấy bạn là “lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động” theo điểm b khoản 1 điều 41, gia đình bạn hiện tại chỉ có bạn và bà chung sống nên bạn được xác định là lao động duy nhất, vậy bạn được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.
Bạn cần có đơn xin tạm hoãn và được sự xác nhận của UBND cấp xã nơi bạn cư trú và gửi lên ban chỉ huy quân sự. Mẫu đơn bạn có thể tham khảo trên webside luật LVN Group. Tham khảo bài viết liên quan: Quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!