1.Quy định của luật
Căn cứ điều 476 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:
Điều 476. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Dịch vụ Luật sư của LVN Group bào chữa tại tòa án;
2. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu là khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì được giải quyết:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật;
b) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử do Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
4. Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Thời hạn giải quyết đơn khiếu nại
Người có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quyền khiếu nại.
Dựa theo quy định tại Luật Khiếu nại thì trình tự thủ tục khiếu nại sẽ thực hiện như sau:
>> Luật LVN Group tư vấn pháp luật hình sự, gọi: 1900.0191
Khi có đầy đủ căn cứ để chứng minh về quyết định hành chính, hành vi hành chính vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích của mình thì người bị xâm phạm có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại lần đầu, người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền để giải quyết. Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với kết quả của việc giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền làm đơn để khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính. Việc khiếu nại lần hai, người khiếu nại gửi đơn đến cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền, nếu quá thời hạn hoặc người khiếu nại không chấp nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính ra Tòa án.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người nhận đơn phải đưa ra một trong những quyết định sau: đưa ra quyết định thụ lý giải quyết nếu thấy rằng khiếu nại này thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và không thuộc các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo luật định; đưa ra thông báo chuyển khiếu nại cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết nếu thấy không đúng thẩm quyền giải quyết của mình; nếu không thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu: thông thường trong thời hạn 30 ngày và trong trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thời hạn được kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết khiếu nại. Đối với những vụ việc tại nơi được nhà nước công nhận là vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 45 ngày, nếu vụ việc phức tạp thời hạn được kéo dài nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết khiếu nại. Sau khi kết thúc thời hạn này, người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. Và trong vòng không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định cho người khiếu nại, người có thẩm quyền, tất cả cá nhân, tổ chức, cơ quan liên quan đến việc khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai: thông thường trong thời hạn 45 ngày và trong trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thời hạn được kéo dài nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai. Đối với những vụ việc thuộc địa bàn vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 60 ngày, nếu vụ việc có tình tiết phức tạp thì thời hạn được kéo dài nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai. Trong thời hạn này người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải giải quyết và ra quyết định giải quyết khiếu nại. Trong thời hạn là 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì người có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết định này cho các cá nhân, tổ chức, cơ quan có liên quan để thực hiện.
3. Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hình sự
Theo Thông tư liên tịch này, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận tố cáo, cơ quan và người có thẩm quyền tiếp nhận tố cáo phải kiểm tra và xác minh về họ tên, địa chỉ của người tố cáo.
>> Bài viết tham khảo thêm: Bị đăng ảnh khỏa thân lên mạng phải làm sao ?
Riêng trường hợp tố cáo liên quan đến hành vi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều tra, truy tố phải xác mịnh thông tin của người tố cáo trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi tiếp nhận tố cáo.
Trường hợp người tố cáo trực tiếp đến tố cáo thì phải yêu cầu người tố cáo nêu rõ họ tên, địa chỉ, xuất trình giấy tờ tùy thân.
Thông tư liên tịch cũng quy định rõ, sẽ không xem xét, giải quyết đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ hoặc sử dụng họ tên của người khác; hoặc nội dung tố cáo đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết mà người tố cáo không đưa ra được chứng cứ mới.
4.Quy định về thời hạn khiếu nại trong tố tụng hình sự?
Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người khiếu nại phải có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi tố tụng mà mình khiếu nại;
b) Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trường hợp người khiếu nại mắc bệnh tâm thần hoặc có nhược điểm về thể chất không thể tự khiếu nại thì việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp. Người đại diện cho người khiếu nại phải có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình;
c) Người khiếu nại phải làm đơn và gửi đến đúng cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết trong thời hiệu quy định tại Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự. Nếu người khiếu nại không thể tự làm đơn thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền phải ghi biên bản về việc khiếu nại của họ. Biên bản trong tố tụng hình sự có ghi ý kiến khiếu nại của người có liên quan được coi là hình thức khiếu nại hợp lệ thay cho đơn. Đơn hoặc biên bản ghi ý kiến khiếu nại phải ghi họ tên, địa chỉ và phải có chữ ký trực tiếp của người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
d) Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết cuối cùng và chưa có đơn rút khiếu nại của người khiếu nại.
>> Xem thêm: Cá thể hóa trách nhiệm hình sự trong áp dung pháp luật hình sự là gì ?
Trường hợp người khiếu nại gặp trở ngại khách quan như ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc gặp những trở ngại khách quan khác ngoài ý muốn chủ quan của họ, làm cho họ không thể khiếu nại đúng thời hiệu, thì người khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Việc xử lý đơn khiếu nại được thực hiện như sau:
a) Đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc đã có quyết định giải quyết cuối cùng thì cơ quan nhận được đơn không có trách nhiệm giải quyết, nhưng phải có văn bản chỉ dẫn, trả lời cho người khiếu nại. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần cho một việc khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại gửi kèm giấy tờ, tài liệu là bản gốc thì phải trả lại cho họ giấy tờ, tài liệu đó; nếu gửi trả lại qua bưu điện thì phải gửi bằng hình thức gửi bảo đảm;
b) Đối với đơn khiếu nại có nhiều nội dung hoặc có nhiều người ký, thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết phải hướng dẫn cho người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại;
c) Đối với biên bản được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 95 Bộ luật Tố tụng hình sự có ghi ý kiến khiếu nại thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền lập biên bản phải thông báo bằng văn bản và gửi kèm bản sao biên bản đó cho cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
d) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn và chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cấp dưới giải quyết, đồng thời có biện pháp kiểm tra việc giải quyết;
đ) Đối với đơn hoặc biên bản ghi ý kiến khiếu nại có đủ điều kiện, thì cơ quan, cá thân có thẩm quyền giải quyết phải thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Việc thụ lý giải quyết phải được ghi chép đầy đủ nội dung vào sổ thụ lý và theo dõi giải quyết khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại phải được thể hiện bằng quyết định và phải có hồ sơ.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải ghi họ tên, địa chỉ của người khiếu nại; người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; căn cứ pháp luật áp dụng để giải quyết khiếu nại; các biện pháp liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải có đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi ý kiến khiếu nại, văn bản giải trình của người bị khiếu nại, biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định, quyết định giải quyết khiếu nại, các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và lưu giữ theo quy định của pháp luật.”
Căn cứ quy định trên, thời hiệu khiếu nại là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người khiếu nại cho rằng có vi phạm pháp luật.
5. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với Kiểm sát viên, Phó viện trưởng và Viện trưởng Viện kiểm sát.
Thứ nhất, khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, giải quyết trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét, giải quyết. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
>> Xem thêm: Cấm cư trú là gì ? Khái niệm về cấm cư trú
Thứ hai, khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát
– Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là quyết định có hiệu lực pháp luật.
– Trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 476 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, nếu là khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh thì được giải quyết:
+ Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là quyết định có hiệu lực pháp luật;
+ Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử do Viện kiểm sát nhân dân cấp cao xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Thứ ba, khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Khiếu nại đối với quyết định, hành vi tố tụng của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên và Kiểm tra viên công tác tại Viện kiểm sát quân sự trung ương, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định giải quyết của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương là quyết định có hiệu lực pháp luật.
Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về pháp luật hình sự khi bị đăng ảnh khỏa thân lên mạng xã hội. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Khám nghiệm hiện trường là gì? Khái quát chung về khám nghiệm hiện trường
Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự