Rồi 1 buổi Ban quản trị toà nhà lên nhà tôi khi đó Vợ chồng tôi không có nhà chỉ có bà giúp việc và cháu nhỏ 18 tháng ở nhà, bà đã không mở cửa vì chúng tôi dặn bà thấy người lạ không mở cửa. Lúc đó 1 trong số những người của Ban quản trị đã doạ bà giúp việc nếu không mở sẽ cắt nước, thấy vậy bà đã mở cửa. Xong Ban quản trị đó đã xem xét khu nhà vệ sinh và lập biên bản tại nhà tôi khi không có vợ chồng tôi nhà. Cho tôi hỏi như thế Ban quản trị kia có phạm tội xâm phạm chỗ ở của công dân không? 

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật hình sự  Công ty Luật LVN Group.

>> Luật sư Tư vấn luật hình sự: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp luật: 

Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009

2. Nội dung tư vấn

Tội xâm phạm chỗ ở của công dân được quy định tại Điều 124 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009 với nội dung cụ thể như sau:

Điều 124. Tội xâm phạm chỗ ở của công dân

1. Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.

Căn cứ vào quy định trên thì có thể phân tích cấu thành tội phạm của tội xâm phạm chỗ ở của công dân như sau;

Về chủ thể của tội phạm  

Cũng như chủ thể của các tội phạm khác, chủ thể của tội xâm phạm chỗ ở của công dân cũng phải đảm bảo các yếu tố (điều kiện) cần và đủ như: độ tuổi, năng lực trách nhiệm hình sự quy định tại các Điều 12,13 Bộ luật hình sự. Tuy nhiên, đối với tội xâm phạm chỗ ở của công dân, chỉ những người đủ 16 tuổi trở lên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này vì theo quy định tại Điều 12, đối với tội xâm phạm chỗ ở của công dân không có trường hợp phạm tội nào là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
 
Nói chung chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào, nhưng trong một số trường hợp người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn nhất định như bộ đội biên phòng; cán bộ kiểm lâm; cán bộ, chiến sĩ trong các lực lượng vũ trang; cán bộ, nhân viên công an nhân dân… Đối với những người này, thông thường phạm tội trong khi thi hành công vụ, cá biệt có trường hợp vì động cơ cá nhân mà xâm phạm chỗ ở của công dân.

Về khách thể của tội phạm
 
Khách thể của tội xâm phạm chỗ ở của công dân là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Quyền này được ghi nhận tại Điều 73 Hiến pháp năm 1992: “công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người đó không đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép… Việc khám xét chỗ ở của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật”.

Đối tượng tác động của tội phạm này là chỗ ở của công dân, có thể là nhà ở, ký túc xá, tàu thuyền của ngư dân mà cả gia đình họ sinh sống trên tàu thuyền đó như là nhà của mình, cũng có khi chỉ là một túp lều, một chỗ ở gầm cầu, bến tàu, bến xe, vỉa hè của những người sống lang thang, cơ nhỡ

 Về mặt khách quan của tội phạm
 Hành vi khách quan: là hành vi xâm phạm chỗ ở của người khác, được biểu hiện cụ thể như: 

– Khám xét chỗ ở trái pháp luật là khám xét không được pháp luật cho phép như: không có lệnh khám xét chỗ ở, tuy có lệnh nhưng lệnh đó không hợp pháp hoặc khi thực hiện việc khám không đúng thủ tục…Muốn biết trường hợp nào là khám xét chỗ ở trái phép thì phải căn cứ vào các quy định của pháp luật về trường hợp được khám chỗ ở.

– Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ là hành vi đe dọa dùng vũ lực, dùng vũ lực hoặc thủ đoạn bất kỳ nào nhằm buộc người khác miễn cưỡng phải rời khỏi chỗ ở trái với ý muốn của họ.

– Hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân có thể hiểu là bất kỳ hành vi nào khác ngoài hai hành vi nêu trên xâm phạm đến chỗ ở của công dân như lấn chiếm chỗ ở của công dân, tùy tiện vào chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của họ.

Về mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ, mục đích phạm tội không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, nên việc xác định động cơ của người phạm tội chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.

Căn cứ vào quy định trên thì ban quản lí nhà chung cư có dấu hiệu phạm tội xâm phạm chỗ ở của công dân. Để bảo vệ quyền lợi của mình bạn cần phản hồi ý kiến của mình đến ban quản lí nhà để chấm dứt hành vi này hoặc có thể trình báo đến cơ quan công an gần nhất để yêu cầu giải quyết. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  1900.0191  hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group