>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về thi hành án tử hình, gọi: 1900.0191

 

 Luật sư tư vấn:

1. Quy định về hình phạt tử hình ?

Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. Không thi hành án tử hình đối với người chưa thành niên phạm tội, đối với phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi bị xét xử;người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn. Trong trường hợp này hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân.Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân. (tại Điều 40 Văn bản hợp nhất số 01/2017/VBHN-VPQH Bộ luật hình sự quy định về hình phạt tử hình).

 

2. Thi hành án tử hình là gì ? Hình thức thi hành án tử hình ?

Theo khoản 5, Điều 3 Luật thi hành án hình sự 2019 thì:

” Thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình.”

Việc thực thi án tử hình đối với một phạm nhân bị kết án tử hình (hay còn gọi là tử tù) thuộc về Hội đồng thi hành án tử hình. Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng; Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp; Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.

Hội đồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ lên kế hoạch thi hành án và tổ chức chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc thi hành án, công bố các quyết định có liên quan đến việc thi hành án tử hình, quyết định thời gian, địa điểm, hình thức táng, những cơ quan, tổ chức, người cần huy động, những nội dung cần giữ bí mật, thống nhất kế hoạch thực hiện và phân công trách nhiệm cho từng thành viên Hội đồng.

Theo khoản 1, điều 82 Luật thi hành án hình sự 2019 thì hiện nay Việt Nam chỉ có một hình thức thi hành án tử hình duy nhất bằng tiêm thuốc độc:

“Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định.”

Ngày 08/04/2020, Chính Phủ Việt Nam ban hành Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 2020. Nghị định này quy định về thuốc tiêm và cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện sử dụng cho thi hành án tử hình, quy trình thực hiện việc tiêm thuốc; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án tử hình; điều kiện bảo đảm cho thi hành án tử hình và chế độ, chính sách đối với cán bộ tham gia thi hành án tử hình.

 

3. Thuốc tiêm, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho thi hành án tử hình?

Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình được quy định tại Điều 4 Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc như sau:

Điều 4. Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình

1. Thuốc tiêm để sử dụng cho thi hành án tử hình bao gồm:

a) Thuốc làm mất tri giác;

b) Thuốc làm liệt hệ vận động;

c) Thuốc làm ngừng hoạt động của tim.

2. Một liều thuốc gồm 03 loại thuốc quy định tại khoản 1 Điều này và dùng cho 01 người.

3. Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình do Bộ Y tế cấp theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ quốc phòng.

4. Bảo quản thuốc theo điều kiện ghi trên nhãn liều thuốc, hướng dẫn của đơn vị cung cấp. Việc bàn giao thuốc phải được lập biên bản giao, nhận; niêm phong, quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

Theo đó thì, một liều thuốc sử dụng sẽ bao gồm 03 loại thuốc là thuốc làm mất tri giác, thuốc làm liệt hệ vận động, thuốc làm ngừng hoạt động của tim; dùng cho 01 người và sẽ do Bộ Y tế cấp theo đề nghị của Bộ Công an, Bộ quốc phòng. Bảo quản thuốc theo điều kiện ghi trên nhãn liều thuốc, hướng dẫn của đơn vị cung cấp. Việc bàn giao thuốc phải được lập biên bản giao, nhận; niêm phong, quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật.

Đối với cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho thi hành án tử hình sẽ do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng căn cứ vào tình hình thực tiễn để đầu tư xây dựng nhà thi hành án tử hình và phòng làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình tại Công an cấp tỉnh, đơn vị quân đội cấp quân khu để bảo đảm phục vụ công tác thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc. (khoản 1 điều 5 Nghị định 43/2020/NĐ-CP)

Về trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho thi hành án tử hình bao gồm: (Khoản 2, điều 5)

– Giường nằm có các đai dùng để cố định người bị thi hành án;

– Máy tiêm thuốc tự động có ấn nút điều khiển;

– Máy kiểm tra nhịp đập của tim;

– Màn hình và các thiết bị theo dõi, kiểm tra quá trình thi hành án;

– Các dụng cụ và trang thiết bị khác phục vụ cho thi hành án.

Về chi phí mai táng được quy định tại Điều 7 Nghị định này: Chi phí mai táng người bị thi hành án tử hình bao gồm: 01 quan tài bằng gỗ, 01 bộ quần áo, 04 m vải liệm, hương, nến, rượu, cồn để làm vệ sinh khi liệm tử thi và các chi phí mai táng khác.Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người bị kết án tử hình được nhận tử thi, tro cốt về mai táng thì phải tự chịu chi phí và phải cam kết chấp hành đúng quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.

 

4. Quy trình thực hiện tiêm thuốc độc ?

Quy trình thực hiện tiêm thuốc được quy định tại Điều 6 của Nghị định 43/2020/NĐ-CP như sau:

Trình tự thi hành án tử hình phải thực hiện đúng theo quy định tại các khoản 2,3 và 4 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự 2019 .

Hội đồng thi hành án tử hình kiểm tra, mở niêm phong và lập biên bản theo quy định. Người bị thi hành án tử hình được cố định vào giường với tư thế nằm ngửa, bảo đảm không làm cản trở sự lưu thông máu. Cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình chịu trách nhiệm thực hiện các bước có thể được tiến hành theo phương pháp tự động hoặc trực tiếp, các bước như sau:

– Chuẩn bị đủ 03 liều thuốc (trong đó có 02 liều dự phòng);

– Xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm; trường hợp không xác định được tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để yêu cầu bác sĩ hỗ trợ xác định tĩnh mạch;

– Đưa kim tiêm đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo quy trình:

Bước 1: Tiêm thuốc làm mất tri giác.

Sau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình chưa mất tri giác thì tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất tri giác.

Bước 2: Tiêm thuốc làm liệt hệ vận động.

Bước 3: Tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim.

– Kiểm tra hoạt động tim của người bị thi hành án tử hình qua máy điện tâm đồ. Trường hợp sau 10 phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh sử dụng thuốc dự phòng;

Mỗi lần tiêm thuốc sau 10 phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết, cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh tiếp tục sử dụng liều thuốc dự phòng tiêm lần thứ hai, thứ ba;

Trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án chưa chết thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình ra quyết định tạm dừng thi hành án.

– Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sĩ pháp y tiến hành kiểm tra, xác định tình trạng của người bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng. Sau khi bác sĩ pháp y kết luận người bị thi hành án tử hình đã chết, theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ thi hành án tử hình ngừng truyền và đưa kim tiêm, đường ống dẫn ra khỏi người bị thi hành án tử hình. Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản theo quy định về việc người bị thi hành án đã chết. Việc giải quyết các thủ tục sau khi người bị thi hành án đã chết thực hiện theo quy định tại các điểm e, g và h khoản 4 Điều 82 và Điều 83 Luật thi hành án hình sự 2019.

 

5. Trách nhiệm của các Cơ quan, tổ chức và Uỷ ban nhân dân các cấp trong thi hành án tử hình

Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc có quy định rõ về trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và Uỷ ban nhân dân các cấp trong thi hành án tử hình cụ thể:

Tại điều 8, điều 9, điều 10, điều 11 trách nhiệm của Cơ quan có thẩm quyền thuộc Công an nhân dân: Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an; Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh; Công an cấp huyện nơi tổ chức thi hành án; Trại tạm giam nơi giam giữ người bị kết án tử hình.

Tại điều 12, điều 13, điều 14 trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền thuộc Quân đội nhân dân: Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Quốc phòng; Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; Trại tạm giam nơi giam giữ người bị kết án tử hình

Và từ điều 15 đến điều 22 quy định trách nhiệm của các Bộ và Uỷ ban nhân dân Cấp tỉnh trong thi hình án: Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ y tế; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài chính; Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu có vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.