Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tên khách hàng: KT

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật dân sự của Công ty luật LVN Group.

 

Luật sư tư vấn luật dân sự gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Bộ luật Dân sự 2015

1. Nội dung tư vấn

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, tài sản đăng ký sẽ được coi là đã chuyển quyền sở hữu giữa các bên khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký:

 

Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.

Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.

2. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Điều 62 Luật Thương mại 2005 về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa:

“Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên không có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.”

Vậy, trên cơ bản thì quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua từ thời điểm tài sản/hàng hóa được chuyển giao. Hay nói cách khác, quyền sở hữu được chuyển giao khi bên bán thực hiện việc giao hàng và bên mua nhận được hàng.

Tuy nhiên, trên thực tế có một số loại tài sản mang tính chất đặc biệt nên quy định về việc chuyển giao cũng sẽ có quy định đặc trưng riêng của chúng. Cụ thể:

1.1. Đối với tài sản/ hàng hóa là đối tượng dùng thử

Thì quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về bên bán, nhưng quyền của bên bán đối với tài sản bị hạn chế như không thể bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố. Nên mặc dù bên bán đã thực hiện giao hàng cho bên mua nhưng đây chưa phải thời điểm chuyển quyền sở hữu, mà quyền sở hữu chỉ được chuyển cho bên mua khi bên mua trả lời đồng ý mua và thực hiện việc thanh toán hoặc hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua và thanh toán cho bên bán.

Điều 452, BLDS 2015 quy định về trường hợp:“Mua sau khi sử dụng thử

1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thỏa thuận trước khi nhận vật dùng thử.

Trường hợp các bên không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về thời hạn dùng thử thì thời hạn này được xác định theo tập quán của giao dịch có đối tượng cùng loại.

2. Trong thời hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro xảy ra đối với vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi bên mua chưa trả lời.

3. Trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất, hư hỏng vật dùng thử. Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.”

1.2. Đối với tài sản là đối tượng của mua trả chậm, trả dần

Đây cũng là một trường hợp mặc dù bên mua đã nhận được hàng nhưng quyền sở hữu vẫn được bảo lưu cho bên bán nhằm bảo đảm quyền tài sản cho bên bán khi bên mua vẫn chưa hoàn tất thanh toán cho bên bán.

Tức là quyền sở hữu sẽ chuyển giao khi bên mua trả đủ tiền nếu các bên không có thỏa thuận khác

Khoản 1 Điều 453 quy định: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”;

1.3. Đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu (xe máy, ô tô, máy bay, tàu thủy,…)

Thì quyền sở hữu tài sản được chuyển giao tại thời điểm đã hoàn thành thủ tục đăng ký nếu bên mua và bên bán không có thỏa thuận khác;

1.4. Đối với tài sản là bất động sản (đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất/ nhà ở,…)

Các tài sản là bất động sản sẽ có quy định về thời điểm chuyển quyền sở hữu riêng trong từng trường hợp cụ thể đối với từng hình thức mua bán (góp vốn, tặng cho,  mua thông qua chủ đầu tư,…). Nhưng nhìn chung, thời điểm chuyển quyền sở hữu của loại tài sản này là thời điểm các bên bàn giao tài sản, giao nhận các chứng từ quyền sở hữu để chứng minh tình trạng pháp lý của tài sản và thực hiện xong nghĩa vụ thanh toán. Hoặc thời điểm hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu nếu là tài sản phải đăng ký theo luật định.

Điều 167 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền đòi lại tài sản là động sản phải đăng ký như sau:

Điều 167. Quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình

Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản; trường hợp hợp đồng này là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

Như vậy, nếu tài sản mà bạn đề cập đến ở đây không phải là các tài sản đặc biệt thuộc trường hợp pháp luật có qui định khác thì cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng kí đối với tài sản, quyền sở hữu vẫn thuộc bên bán. Do đó, bên bán nếu đã chuyển giao tài sản cho bên mua thì vẫn có quyền đòi lại. Tuy nhiên, nếu việc đòi lại này không có lí do chính đáng và gây thiệt hại ch lợi ích của bên mua thì bên bán có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường theo qui định của pháp luật dân sự.

 

Bạn cần hết sức lưu ý vấn đề này!

2. Hợp đồng mua bán tài sản

Trong quan hệ dân sự nói chung và quan hệ mua – bán nói riêng, hình thức trao đổi tài sản, trao đổi hàng hóa, chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng rất đa dạng và phong phú.

Nói về hợp đồng mua bán tài sản : đây là một trong các loại hợp đồng dân sự thông dụng, ở đó chứa đựng các đặc điểm chung của các giao dịch dân sự thông thường. Dưới đây công ty Luật Nhân Hòa tư vấn một số quy định pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.

Điều 430 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) định nghĩa: “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.

Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan”.

Với khái niệm về hợp đồng mua bán tài sản được quy định như trên thì hợp đồng mua bán tài sản có một số đặc điểm cơ bản sau:

Chủ thể

Việc xác định chủ thể của hợp đồng mua bán tài sản là một vấn đề rất quan trọng. Chủ thể đó có thể là tổ chức, pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình…(các chủ thể khác nhau của quan hệ dân sự) có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Theo đó:

– Bên bán: là người có tài sản đem bán, là chủ sở hữu tài sản hoặc là người được ủy quyền bán hoặc cũng có thể là người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật.

– Bên mua: là người có tiền mua tài sản.

Trong hợp đồng mua bán tài sản, nội dung chủ thể của hợp đồng được xây dựng thông qua các thông tin về nhân thân của các chủ thể như: tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, nơi cấp chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú…

Trong trường hợp tài sản được bán qua ủy quyền hoặc mua qua ủy quyền thì ngoài việc phải ghi nhận đầy đủ thông tin của người bán, người mua còn phải thể hiện rõ thông tin của người thực hiện công việc ủy quyền và ghi rõ người thực hiện công việc ủy quyền cho người bán cho người mua.

Trong trường hợp tài sản được bán qua tổ chức bán đấu giá thì nội dung chủ thể trong hợp đồng thể hiện như sau: bên bán là tổ chức bán đấu giá nào, có trụ sở tại đâu và do đấu giá viên nào tổ chức bán; bên có tài sản là chủ sở hữu tài sản và bên mua.

Đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản

Theo quy định tại Điều 431 BLDS 2015 về đối tượng của hợp đồng mua bán như sau:

“1. Tài sản được quy định tại Bộ luật này đều có thể là đối tượng của hợp đồng mua bán. Trường hợp theo quy định của luật, tài sản bị cấm hoặc bị hạn chế chuyển nhượng thì tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán phải phù hợp với các quy định đó.

Tài sản bán thuộc sở hữu của người bán hoặc người bán có quyền bán.”

Tài sản là đối tượng của hợp đồng mua bán tài sản có thể là vật, có thể là quyền tài sản với điều kiện tài sản đó phải được phép giao dịch.

– Nếu tài sản là vật thì vật đó phải được xác định rõ (vật gì; trọng lượng; khối lượng; số lượng);

– Nếu là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.

Ngoài ra, theo quy định của các văn bản pháp luật khác thì đối tượng của hợp đồng mua bán còn có thể là các tài sản hình thành trong tương lai. Trong trường hợp này, bên bán phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ để có thể xác định được tài sản đó và chứng minh tài sản sẽ chắc chắn được hình thành trong tương lai và khi hình thành, chắc chắn tài sản đó thuộc quyền sở hữu của mìn

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với yêu cầu của bạn. Chúc bạn thành công!

Trân trọng!

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – CÔNG TY LUẬT LVN GROUP