Vậy có thể ngày mai công ty tôi mới xuất hóa đơn cho khách hàng thì có vi phạm quy định của pháp luật không thưa Luật sư ? 
Rất mong nhận được sự hỗ trợ của quý công ty
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật thuế trực tuyến, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

1. Cơ sở pháp lý về xuất hóa đơn

Thông tư 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

 

2. Cách xác định thời điểm xuất hóa đơn ? 

Vì bạn không cung cấp đầy đủ thông tin cho chúng tôi về việc bạn đang thực hiện hoạt động kinh doanh gì, do đó trường hợp này bạn có thể đối chiếu các quy định của pháp luật như sau để có thể xác định ngày xuất hóa đơn.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định cụ thể về thời điểm xuất hóa đơn giá trị gia tăng , cụ thể như sau:

 

2.1. Đối với hoạt động bán hàng.

– Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định ngày lập hóa đơn bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay là chưa thu được tiền.

– Đối với những trường hợp giao hàng nhiều lần thì mỗi lần giao hàng đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa được giao tương ứng.

Ví dụ: Ngày 6/8/2021 Công ty A có xuất hàng khỏi kho bán cho khách hàng, hai bên đã ký biên bản nhận bàn giao hàng hóa thì ngày 6/8/2021 Công ty A phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng (không phân biệt là công ty A đã thu được tiền hay chưa thu được tiền từ bên phía khách hàng).

 

2.2. Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ.

– Ngày lập hóa đơn là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Ví dụ: Công ty A cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế theo tháng cho công ty B từ tháng 1 đến tháng 3. Thì dịch vụ hoàn hành tháng nào ngày cuối cùng của tháng đó công ty A sẽ phải xuất hóa đơn (dịch vụ tháng 1 sẽ xuất hóa đơn vào ngày cuối cùng của tháng 1).

– Nếu doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

Ví dụ: Công ty A cung cấp dịch vụ kế toán cho công ty B. Ngày 7/8/2021 ngay sau khi ký kết hợp đồng với công ty B công ty A nhận trước 30% giá trị của hợp đồng. Như vậy ngày lập hóa đơn đầu tiên sẽ là ngày 7/8/2021 (số tiền ghi trên hóa đơn là 30% giá trị hợp đồng). Khi nào hoàn thành xong công việc cung ứng dịch vụ sẽ xuất hóa đơn cuối cùng (Số tiền còn lại không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).

Ngoài ra theo Công văn số 13675/BTC-CST ngày 14/10/2013 của Bộ tài chính gửi cho hội kiểm toán Việt Nam có quy định khoản tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng thì không phải xuất hóa đơn. Nội dung cụ thể của công văn như sau:

“Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng nhận tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng (tại thời điểm nhận tiền chưa có hoạt động cung cấp dịch vụ, chưa thực hiện hợp đồng) thì tổ chức cung ứng dịch vụ không phải xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng đối với khoản tiền cọc hoặc tạm ứng để bảo đảm thực hiện hợp đồng này”.
 

2.3. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sinh hoạt, dịch vụ viễn thông, dịch vụ truyền hình.

– Ngày lập hóa đơn thực hiện chậm nhất không quá bảy (7) ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình với người mua.

 

2.4. Đối với xây dựng, lắp đặt.

– Ngày lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Một số lưu ý:

– Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

– Trường hợp DN kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng có thực hiện thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

  • Đối với những trường hợp tiền đặt cọc mua căn hộ thì không phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng.

– Đối với trường hợp khách hàng chuyển tiền vào tài khoản của công ty để đặt cọc giữ chỗ để mua căn hộ dự án tuy nhiên khách hàng chưa ký hợp đồng mua bán cũng như chưa có bất kỳ văn bản nào thỏa thuận nào về việc mua bán căn hộ thì công ty chưa phải lập hóa đơn giá trị gia tăng.

– Trường hợp khoản tiền của khách hàng chuyển tiền vào tài khoản của công ty là khoản tiền mua căn hộ được thực hiện thanh toán theo tiến đọ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền trong hợp đồng với công ty thì công ty phải lập hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính. 

– Trong trường hợp đến thời điểm bắt buộc thực hiện các giao dịch theo như thỏa thuận đặt cọc giữa công ty và khách hàng mà khách hàng không đến để thực hiện các giao dịch thì công ty sẽ được ghi nhận các khoản tiền nêu trên vào phần thu nhập khác.

– Đối với tiền đặt cọc: Trường hợp công ty chỉ nhận một khoản tiền đặt cọc của khách hàng trước khi ký kết hợp đồng để đảm bảo giữ chỗ mua căn hộ hình thành trong tương lai (bao gồm cả trường hợp khách hàng tiếp tục ký kết hợp đồng hoặc khách hàng không ký kết hợp đồng mua căn hộ) nếu việc thu tiền đặt cọc không nằm trong tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ ghi tiền trong hợp đồng, thì Công ty chưa phải lập hóa đơn giá trị gia tăng.

– Đối với việc sử dụng hóa đơn: Công ty có thực hiện thu tiền mua căn hộ của khách hàng theo tiến độ, trường hợp cùng một khách hàng nộp tiền cho một hợp đồng nhiều lần trong ngày thì đơn vị xuất 1 hóa đơn tổng trong ngày theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ tài chính.

 

2.5. Đối với xăng dầu.

Trường hợp bán xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ cho người mua thường xuyên là tổ chức, cá nhân kinh doanh; cung cấp dịch vụ ngân hàng, chứng khoán:

– Ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của hai bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động mua bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.

 

2.6 Thời điểm xuất hóa đơn xuất khẩu.

Khi xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì sử dụng hóa đơn thương mại:

– Thời điểm xuất hóa đơn hàng xuất khẩu cũng được xác định như thời điểm bán hàng hóa (tức là ngày chuyển giao hàng hóa cho khách hàng). Nhưng ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

 

3. Quy định về mức xử phạt đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm.

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định về mức xử phạt, cụ thể như sau:

Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ

1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ;

b) Lập hóa đơn liên tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;

c) Lập sai loại hóa đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không lập hóa đơn tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

b) Không lập hóa đơn đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;

b) Lập hóa đơn không theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm b khoản 1 Điều này;

c) Lập hóa đơn ghi ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;

d) Lập sai loại hóa đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm c khoản 1 Điều này;

đ) Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;

e) Lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh;

g) Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 4, khoản 5 Điều này khi người mua có yêu cầu”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật Thuế – Công ty luật LVN Group