1. Thanh lý hợp đồng là gì?
Thanh lý hợp đồng là việc các bên ghi nhận những nội dung của hợp đồng đã được hoàn tất, những nội dung chưa được hoàn tất và xác nhận lại khối lượng, chất lượng công việc cũng như các nghĩa vụ phát sinh sau quá trình hoàn thành công việc theo hợp đồng mà 2 bên đã ký kết.
Hiện nay, tại Bộ luật Dân sự hiện đang có hiệu lực không có định nghĩa cụ thể về thanh lý hợp đồng mà thuật ngữ thanh lý hợp đồng chỉ được đề cập đến tại Luật Thương mại về đảm bảo thực hiện hợp đồng và quyền, nghĩa vụ của bên đặt gia công:
– Bên đặt gia công sau khi thanh lý hợp đồng được nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê/cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phê liệu trừ khi hai bên có thỏa thuận khác (theo khoản 2 Điều 181 Luật Thương mại năm 2005).
– Bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ đảm bảo thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác (theo khoản 2 Điều 131 Luật Thương mại).
– Tuy nhiên, trước đây, Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 1989 (hiện đã hết hiệu lực) dành hẳn Chương III để đề cập đến việc thực hiện, thay đổi, đình chỉ thanh lý hợp đồng kinh tế. Điều 28 Pháp lệnh này nêu rõ các trường hợp phải thanh lý hợp đồng kinh tế gồm:
– Hợp đồng đã hoàn thành theo đúng yêu cầu, điều khoản, tiến độ của 2 bên;
– Dựa theo thỏa thuận của các bên muốn chấm dứt hợp đồng để thanh lý;
– Chủ thể giao kết hợp đồng mất, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại (hợp đồng do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện);
– Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện do một trong các bên tự chấm dứt;
– Đối tượng của hợp đồng không còn nữa khiến hợp đồng không thể thực hiện;
– Hợp đồng chấm dứt do thay đổi cơ bản về hoàn cảnh;
– Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Mặc dù trong quy định của pháp luật không đề cập nhiều đến thanh lý hợp đồng nhưng đây là thuật ngữ được rất nhiều bên sử dụng khi giao kết hợp đồng kinh tế, thương mại, lao động,…
Trong đó, các bên thường sử dụng “thanh lý hợp đồng” để xác định mức độ thực hiện hợp đồng cũng như các nội dung, nghĩa vụ, quyền, lợi ích hợp pháp các bên đã thực hiện thực tế so với thỏa thuận.
Thanh lý hợp đồng cũng là một trong những văn bản thể hiện tiến độ thực hiện hợp đồng của hai bên, qua đó xác định lại quyền, nghĩa vụ còn lại của các bên. Đặc biệt, khi thực hiện thanh lý hợp đồng, các bên sẽ giảm thiểu được những tranh chấp pháp lý không đáng có.
2. Nguyên tắc thanh lý hợp đồng?
Nguyên tắc thanh lý hợp đồng sẽ được thực hiện theo nguyên tắc giao kết hợp đồng được quy định tại Bộ luật dân sự, trong đó luôn tôn trọng nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thảo thuận, đảm bảo là không trái quy định của pháp luật được quy định tại Điều 3 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền nhân thân và tài sản.
2. Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.
3. Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình một cách thiện chí, trung thực.”
3. Thủ tục chấm dứt hợp đồng vay tiền ngân hàng trước thời hạn?
Thủ tục thanh lý hợp đồng sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
- Bước 1. Các bên trong hợp đồng thỏa thuận thanh lý, chấm dứt hợp đồng
Khi thanh lý hợp đồng dạng này do có sự đồng nhất của các bên và thường áp dụng khi hợp đồng hoàn thành hoặc các bên không có nhu cầu tiếp tục hợp đồng.
Do vậy thủ tục thông báo để thanh lý, chấm dứt hợp đồng khá đơn giản và không bị gò ép của quy định về nghĩa vụ báo trước hay đối soát công nợ về nghĩa vụ còn lại.
- Bước 2. Đơn phương yêu cầu hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng theo ý chí của một bên
Khi một bên trong hợp đồng đơn phương hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng thì căn cứ vào những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng bà bên đơn phương cần:
– Gửi thông báo cho đối tác trong đó lưu ý thời điểm chấm dứt nên để sau khoảng 15 ngày kể từ ngày thông báo trường hợp hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng theo đúng nội dung đã thảo thuận trong hợp đồng đã ký.
– Trường hợp hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng theo các trường hợp ngoài thỏa thuận trong hợp đồng thì cần thực hiện theo quy định tại Điều 424, 425, 426 Bộ luật dân sự 2015 để đảm bảo thực hiện quy trình đúng luật.
Khi thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng thì các bên soạn thảo hợp đồng cần chú ý những nội dung sau:
+ Khi thanh lý hợp đồng cần dựa vào những căn cứ và quy định pháp luật được nêu trong hợp đồng và các điều khoản để làm căn cứ thanh lý hợp đồng chính đã giao kết bởi biên bản thanh lý hợp đồng thường không bao giờ đi một mình mà nó được lập trên cơ sở một hợp đồng khác. Những căn cứ này rất quan trọng trong việc xác định vì sao hợp đồng lại chấm dứt. Việc thanh lý cần phải có sự đồng nhất các điều khoản áp dụng từ hợp đồng chính để đối chiếu điều khoản sang hợp đồng thanh lý.
+ Nội dung biên bản cần ghi rõ thông tin cá nhân các bên, quy trình thực hiện xong nghĩa vụ như thế nào về công việc, thanh toán của các bên và dựa vào đó 2 bên phải cam kết sau này không thể xuất hiện tranh chấp xảy ra đối với nội dung này;
+ Trong hợp đồng thanh lý cần nêu rõ về trách nhiệm, nghĩa vụ bảo hành của bên cung cấp dịch vụ sẽ vẫn còn hiệu lực sau khi 2 bên tiến hành ký biên bản thanh lý hợp đồng và hiệu lực này phải kéo dài cho đến thời gian mà các bên thỏa thuận trước đó.
Với trường hợp các bên chấm dứt hợp đồng có phương tự chấm dứt hợp đồng thi bên còn lại phải nêu rõ cách thức giải quyết như bồi thường giá trị hợp đồng, thời hạn thực hiện trách nhiệm thanh toán khoản vi phạm sau khi biên bản thanh lý được các bên đồng ý ký vào.
Khi các bên thực hiện thanh lý Hợp đồng thì biên bản thanh lý này sẽ có hiệu lực kể từ ngày ký. Các bên sẽ không còn bất kỳ quyền hạn, trách nhiệm gì liên quan đến hợp đồng và cam kết không khiếu nại đối với hợp đồng sau khi ký Biên bản.
4. Thời gian thực hiện việc thanh lý hợp đồng trước thời hạn?
Theo pháp luật lao động hiện nay, trong thời hạn 07; ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm thanh toán; đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của bạn; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Nếu đã qua 30 ngày mà công ty chưa giải quyết quyền lợi cho bạn, thì bạn có thể khiếu nại lên công ty để đòi quyền lợi. Trong trường hợp không, được giải quyết khiếu nại hoặc bạn không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của công ty, thì bạn có khiếu nại lần hai đến Chánh thanh tra Sở lao động thương binh và xã hội để giải quyết. Ngoài ra, cũng có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết.
5. Trả nợ trước hạn khoản vay ngân hàng trước hạn có phải nộp phí phạt không?
Theo điều số 470 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định:
“Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thảo thuận khác.
Bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên đi vay đồng ý.”
Khi khách hàng có đủ điều kiện thanh toán khoản vay vốn trước so với thời hạn ghi tại hợp đồng trước đó đều có quyền trao đổi nhu cầu của mình với bên cho vay để thực hiện. Đồng thời trả thêm tiền phạt trước hạn với mức lãi suất đã quy định trước đó (theo từng thời kỳ). Khi hai bên đều chấp nhận, thực hiện thanh toán và chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Phí trả nợ trước hạn là khoản tiền người vay phải trả khi muốn trả tiền cho ngân hàng hoặc tổ chức tài chính trước thời gian quy định trong hợp đồng. Mức phí này được thỏa thuận khi vay vốn và được thể hiện rõ ràng trong hợp đồng vay. Tùy vào thời điểm trả nợ cùng hình thức vay với ngân hàng và tổ chức tài chính mà có các cách tính khác nhau. Phí phạt trả nợ trước hạn chính là số tiền mà khách hàng vay vốn tại ngân hàng phải chi trả bởi không thực hiện đúng cam kết như đã nêu trong hợp đồng vay.
Các tổ chức tín dụng phải cân đối vốn huy động, lãi suất và kỳ hạn,.. nên họ sẽ thu phí đối với khách hàng không thực hiện theo cam kết. Do vậy, ngoài việc thu phí trả nợ trước hạn, các tổ chức tài chính còn nhiều khoản phạt khác như trả nợ quá hạn, lãi chậm trả, thu hồi khoản lãi suất ưu đãi trả nợ trước hạn. Vấn đề thu phí trả nợ trước hạn là biện pháp cần thiết và phù hợp với thực tế kinh tế thị trường. Bởi vì khi các tổ chức tín dụng nói chung và các công ty tài chính nói riêng thực hiện hợp đồng vay vốn, buộc họ phải cân đối nguồn vốn huy động của mình cả về lãi suất và kỳ hạn để đáp ứng yêu cầu của khoản này.
Có thể hiểu đơn giản rằng đây là hoạt động mang ý nghĩa bù đắp cho ngân hàng và tổ chức tài chính. Khi nhận cho vay vốn, thì bản thân ngân hàng/tổ chức tài chính được hưởng lợi từ chính số tiền cho khách hàng vay với một lãi suất nhất định. Thực tế, phía ngân hàng sẽ tính toán để cân đối nguồn vốn huy động về lãi suất và kỳ hạn để đáp ứng yêu cầu vay khi muốn cho khách hàng vay trong thời hạn nhất định.
Cụ thể như nếu khách hàng vay tiền từ ngân hàng với thời hạn 10 năm. Tuy nhiên, đến năm thứ 3 người vay lại muốn trả hết tiền vay trước cho ngân hàng. Điều dễ hiểu là người đi vay luôn muốn trả nợ càng nhanh càng tốt nhưng ngược lại, ngân hàng bị đẩy vào thế bị động do điều khiển dòng tiền mà khách trả nợ quá sớm. Kéo theo đó nguồn lãi suất mà ngân hàng có thể thu được trong thời hạn 10 năm cũng bị ảnh hưởng. Vì vậy khi người vay trả trước hạn thì ngân hàng sẽ thu phí để bù lại khoản chênh lệch này. Ngoài ra, việc thu phí còn để chi trả các khoản phí liên quan đến quản lý và vận hàng cho khoản tiền người vay đột ngột trả nợ trước.
6. Phí phạt trả nợ trước hạn các ngân hàng được tính thế nào?
Hiện nay, theo thống kê cho thấy Việt Nam có hơn 50 ngân hàng đang hoạt động trong đó có 31 ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn nhà nước có 4 ngân hàng và các ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, ngân hàng có vốn nước ngoài, ngân hàng hợp tác xã khác hoạt động. Do vậy, đối với mỗi ngân hàng có chính sách, quy định riêng về phí phạt trả nợ trước hạn là khác nhau.
Hiện nay, ngân hàng áp dụng ở mức 1% – 5% trên tổng số tiền trả nợ trước hạn là các khoản phạt nợ trước hạn mà khách hàng vay vốn phải trả cho ngân hàng, nhưng có một số ngân hàng áp dụng theo công thức và mức tính do vậy số tiền mà khách hàng phải nộp phạt đối với ngân hàng là hoàn toàn khác nhau.
Song, một số ngân hàng lại đưa ra những công thức tính phí phạt nợ trước hạn khác nên không ít khách hàng đang phải chịu phí phạt cao. Để tính được phí phạt nợ trước hạn, các bạn có thể áp dụng theo công thức sau:
Phí trả nợ trước hạn = Tỷ lệ phí trả nợ trước hạn x Số tiền trả trước
Trong đó:
– Tỷ lệ phí trả nợ trước hạn: Chính là % khách hàng bị phạt khi trả nợ trước hạn, % này được ghi trong hợp đồng trước đó.
– Số tiền trả trước: Là số tiền khách hàng còn vay và giờ trả hết (số tiền còn nợ).
Ví dụ: Khách hàng vay ngân hàng Techcombank 100 triệu đồng, thời gian vay 5 năm. Phí phạt trả nợ trước hạn 3%. Khách hàng trả trước hạn 20 triệu đồng. Như vậy, số tiền phí phạt trả nợ trước hạn sẽ được tính như sau: 3% x 20 triệu = 600.000 VNĐ.
7. Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng
– Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp.
1. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.
2. Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Trường hợp các bên cùng có nghĩa vụ hoàn trả thì việc hoàn trả phải được thực hiện cùng một thời điểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
– Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Trong trường hợp bạn còn bất kỳ câu hỏi nào liên quan đến vấn đề này hay các vấn đề khác như doanh nghiệp, hôn nhân và gia đình, dân sự, hình sự, bảo hiểm,… cần giải đáp về mặt pháp lý các bạn đừng ngần ngại nhấc máy lên và gọi tới số tổng đài 1900.0191 để được đội ngũ Luật sư của LVN Group và chuyên viên tư vấn pháp lý với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề. Chúng tôi rất hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng. Trân trọng!