1. Thủ tục đăng ký tài khoản ngân hàng có gì mới ?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 53 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp có quy định về Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
“1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin đăng ký thuế.”
Như vậy, việc cấp mới, thay đổi thông tin, thêm tài khoản ngân hàng chỉ làm thay đổi nội dung đăng ký thuế, không làm thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ cần gửi 01 bộ hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế lên Phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch đầu tư trong vòng 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi. Hồ sơ bao gồm:
– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Mẫu số II-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp. Điền thông tin về tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Và điền vào Mục 8 trong Phần Thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuế. Nếu đăng ký lần đầu thì bạn ghi thông tin tài khoản đã mở; nếu bổ sung hoặc thêm tài khoản, bạn ghi cả hai thông tin tài khoản cũ và mới. Nếu thay đổi tài khoản, bạn chỉ cần ghi tài khoản sau khi thay đổi;
– Giấy ủy quyền cho người nộp. Giấy ủy quyền này là Công ty ủy quyền cho cá nhân thực hiện;
– Chứng minh thư nhân dân của người nộp.
Hiện nay, năm 2019, hầu hết các tỉnh trên toàn quốc đã triển khai thủ tục nộp qua mạng khi kê khai thông tin tài khoản ngân hàng. Trình tự thực hiện nộp hồ sơ thông qua tài khoản đăng ký kinh doanh chi tiết như sau:
Bước 1: Tạo tài khoản đăng ký trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Sau khi điền đầy đủ thông tin, bạn vào mail mà bạn ghi thông tin khi đăng ký tài khoản để kích hoạt tài khoản. Sau đó, bạn đăng nhập lại tài khoản này, vào mục Quản lý thông tin cá nhân, chọn mục Yêu cầu tài khoản đăng ký kinh doanh. Bạn vào mục Chọn tệp rồi tải Scan hoặc ảnh chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của người tạo tài khoản (có màu) và điền thêm các thông tin bên dưới. Sau khoảng 02 ngày làm việc, Phòng đăng ký kinh doanh sẽ xác thực tài khoản và có thông báo vào mail của bạn.
Bước 2: Scan các hồ sơ đã nêu ở Bước trên, nếu người nộp là người đại diện theo pháp luật của công ty thì không cần giấy ủy quyền.
Bước 3: Vào mục Dịch vụ công, chọn Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử rồi chọn Đăng ký doanh nghiệp. Sau đó bạn làm tuần tự các bước. Bạn lưu ý, đến khi bạn in được Giấy biên nhận thì thủ tục nộp mới hoàn tất. Nếu có vướng mắc gì ở bước này, bạn có thể liên hệ với tổng đài của Công ty Luật LVN Group để được giải đáp hoặc hướng dẫn sửa.
Sau 03 ngày làm việc, Sở kế hoạch đầu tư sẽ có thông báo về qua mail cho bạn về tình trạng hồ sơ: Nếu chưa hợp lệ thì bạn đăng nhập lại rồi vào mục Danh sách hồ sơ đã đăng ký, ấn vào “Xem” để sửa hồ sơ và nộp lại. Nếu hồ sơ đã được thông báo hợp lệ, bạn mang những giấy tờ đã scan lên Phòng đăng ký kinh doanh, Sở kế hoạch đầu tư để nộp trực tiếp. Sau đó, bạn theo giờ hẹn khi bạn nộp hồ sơ trực tiếp để lên nhận kết quả.
2. Doanh nghiệp tư nhân có được mở tài khoản ngân hàng không ?
Luật sư tư vấn:
Thông tư 02/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-NHNN về việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và Văn bản hợp nhất số 13/VBHN-NHNN ngày 08/03/2019 hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán áp dụng cho các đối tượng:
– Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bao gồm:
+ Ngân hàng Nhà nước;
+ Ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã (sau đây gọi tắt là ngân hàng);
+ Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (sau đây gọi tắt là khách hàng).
– Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo Điều 11 của văn bản hợp nhất số 13/VBHN-NHNN ngày 08/03/2019 thì đối tượng được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài gồm:
– Cá nhân mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm:
+ Người từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người đại diện theo pháp luật;
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở tài khoản thanh toán thông qua người giám hộ.
– Tổ chức được thành lập, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm: tổ chức là pháp nhân, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và các tổ chức khác được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Theo đó: Các tổ chức không có tư cách pháp nhân (thành lập và hoạt động hợp pháp) được phép mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lại từ 01/3/2019, cụ thể gồm có:
+ Doanh nghiệp tư nhân;
+ Hộ kinh doanh cá thể;
+ Các tổ chức khác (như chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng Luật sư của LVN Group…)
Trước đây, tại thời điểm Thông tư 32/2016/TT-NHNN ban hành sửa đổi Thông tư 23/2014/TT-NHNN thì chỉ cho phép những tổ chức là pháp nhân mới được phép mở TK tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Các trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân đã mở tài khoản thanh toán trước ngày 01/3/2017 thì thực hiện thay đổi chủ tài khoản là tổ chức mà không cần ký lại hợp đồng, trừ khi có yêu cầu bằng văn bản của khách hàng.
Thông tư 02/2019/TT-NHNN có hiệu lực thi hành ngày 01/3/2019, bãi bỏ Thông tư 32/2016/TT-NHNN và Thông tư 02/2018/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước.
3. Thủ tục giao dịch với khách hàng qua tài khoản ngân hàng ?
Trả lời:
Vì bạn đã mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nên bạn có thể thực hiện các giao dịch thông qua tài khoản của mình với khách hàng. Theo Điều 15 văn bản hợp nhất số 13/VBHN-NHNN ngày 08/03/2019 quy định về việc sử dụng tài khoản thanh toán như sau:
– Chủ tài khoản được sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản như: cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, chuyển tiền, thu hộ, chi hộ và các dịch vụ gia tăng khác phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn khách hàng các nguyên tắc và điều kiện sử dụng tài khoản thanh toán trong trường hợp giao dịch theo phương thức truyền thống hoặc giao dịch điện tử phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, đảm bảo có đủ thông tin cần thiết để kiểm tra, đối chiếu và nhận biết khách hàng, trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán.
– Việc sử dụng tài khoản thanh toán của cá nhân là người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được thực hiện thông qua người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật. Người giám hộ, người đại diện theo pháp luật thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua tài khoản thanh toán của người được giám hộ hoặc người mà mình làm đại diện theo quy định của pháp luật dân sự về giám hộ và đại diện.
– Việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải thực hiện đúng theo các nội dung tại văn bản thỏa thuận (hoặc hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán chung của các chủ tài khoản và phải tuân theo các nguyên tắc sau:
+ Các chủ tài khoản thanh toán chung có quyền và nghĩa vụ ngang nhau đối với tài khoản thanh toán chung và việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được sự chấp thuận của tất cả các chủ tài khoản. Mỗi chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm thanh toán cho toàn bộ các nghĩa vụ nợ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán chung;
+ Thông báo liên quan đến việc sử dụng tài khoản thanh toán chung phải được gửi đến tất cả các chủ tài khoản, trừ trường hợp giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và các chủ tài khoản thanh toán chung có thỏa thuận khác;
+ Từng chủ tài khoản thanh toán chung có thể ủy quyền cho người khác thay mặt mình sử dụng tài khoản thanh toán chung nhưng phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ tài khoản chung còn lại;
+ Khi một trong các chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là cá nhân bị chết, bị tuyên bố là đã chết, bị tuyên bố mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; chủ thể đứng tên mở tài khoản thanh toán chung là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài khoản thanh toán chung được giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Tạo tài khoản ngân hàng qua mạng ?
Trả lời:
Hiện nay các ngân hàng có triển khai chương trình vay tiền qua thẻ ATM nhưng vẫn có một số quy định chung cụ thể như:
Để vay tiền ngân hàng được cần phải đảm bảo tiền lương.
Hồ sơ:
+ Hợp đồng lao động
+ Xác nhận mức thu nhập hằng tháng, năm của bạn tại đơn vị, có xác nhận của người sử dụng lao động
+ Giấy giới thiệu để xin vay (chủ đơn vị ký)
Khi này mang ra ngân hàng và họ xem xét nếu đủ điều kiện thì họ sẽ cấp cho mẫu hợp đồng, giấy nhận nợ, đề nghị vay vốn để làm thủ tục giải ngân.
Nếu các thông tin trên hồ sơ, ngân hàng cảm thấy chắc chắn họ sẽ cho vay từ 2 đến 4 năm với số tiền bằng 70% tổng thu nhập 1 năm của bạn. Đơn vị quản lý bạn phải cam kết chi lương cho bạn qua ATM mở tại ngân hàng cho vay.
Như vậy: Việc bạn sợ bị kẻ trộm lập thẻ ATM qua mạng rồi dùng vào mục đích vay tiền để bạn là người đi trả nợ là không thể xảy ra.
5. Phải nộp những mẫu giấy gì khi khai báo tài khoản ngân hàng ?
Trả lời:
Theo căn cứ tại Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC Ngày 10/10/2014, Bộ tài chính ban hành thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. sửa đổi Điều 12 của TThông tư 156/2013/TT-BTC về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
đ) Đối với các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
e) Trường hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi, doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:
– Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
– Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
3. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
– Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Vậy, từ quy định trên thì trụ sở chính của công ty tại Quân Thanh Xuân mà đơn vị chi nhánh tại Quận 3 Thành phố Hồ Chí Minh mà chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc nên khi khai thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ tập chung khai thuế tại nơi có trụ sở chính là Quân Thanh Xuân, Chi Nhánh không phải khai thuế ở Quận 3 TP Hồ Chí Minh. Hồ sơ khai quyết toán sẽ có mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC, khai tại sở kế hoạch và đầu tư Quận Thanh Xuân.
6. Lập tài khoản Ngân hàng khi chưa có sự đồng ý của cá nhân ?
Trả lời:
Kính thưa Quý khách hàng, Công ty TNHH Luật LVN Group đã nhận được yêu cầu của Quý khách. Vấn đề của Quý khách chúng tôi xin giải đáp như sau:
Theo như dữ liệu bạn cung cấp thì chúng tôi xem xét vấn đề ở 2 góc độ
Vấn đề thứ nhất: Trong trường hợp anh bạn nghỉ việc mà trước đó công ty có mở tài khoản ngân hàng đứng tên anh bạn thì khi anh bạn nghỉ việc tại công ty phải thực hiện nghĩa vụ thông báo và gửi các giấy tờ liên quan cho ngân hàng nơi mở tài khoản đứng tên anh bạn khi có thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản. Theo đó khi chưa tiến hành làm thục tục thay đổi chủ tài khoản thì anh bạn vẫn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình. Theo đó thì ngân hàng đã vi phạm theo điểm b khoản 2 điều 6, vì cần lưu giữ chữ ký của chủ tài khoản, xong anh trai bạn không hề biết việc này do đó cũng không tồn tại chữ ký của chủ tài khoản. Công ty cũng phải chịu trách nhiệm trước hành vi này
Vấn đề thứ hai: trong vấn đề này chúng tôi đề cập đến việc anh trai bạn đã bàn giao một số giấy tờ, chúng tôi đưa ra giả định giấy tờ này có thể là văn bản ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, thì điều kiện cần là lập thành văn bản theo khoản 3 điều 4 thì doanh nghiệp có thể sử dụng tài khoản đứng tên anh trai bạn vì đã có văn bản ủy quyền. Xong văn bản ủy quyền này cũng phải do anh trai bạn trực tiếp gửi ngân hàng nơi mở tài khoản và ngân hàng có nhiệm vụ tiếp nhận. Theo đó nếu làm đúng trình tự thủ tục thì ngân hàng và doanh nghiệp đều không vi phạm (Thông tư số 23/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : Hướng dẫn việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được sửa đổi bởi TT 02/2019/TT-NHNN):
“Điều 3. Các hình thức mở tài khoản thanh toán và việc trả lãi đối với số dư trên tài khoản thanh toán
3. Tài khoản thanh toán của tổ chức là tài khoản do khách hàng là tổ chức mở tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Chủ tài khoản thanh toán của tổ chức là tổ chức mở tài khoản. Người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền (gọi chung là người đại diện hợp pháp) của tổ chức mở tài khoản thanh toán thay mặt tổ chức đó thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản thanh toán trong phạm vi đại diện.
“Điều 4. Ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán
1. Chủ tài khoản thanh toán được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản thanh toán của mình
2. Việc ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán phải bằng văn bản và được thực hiện theo quy định của pháp luật về ủy quyền.
3. Để ủy quyền trong sử dụng tài khoản thanh toán, chủ tài khoản phải gửi tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản văn bản ủy quyền kèm bản đăng ký mẫu chữ ký và bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn của người được ủy quyền (trường hợp bản sao không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu).”
“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của chủ tài khoản thanh toán
2. Chủ tài khoản thanh toán có các nghĩa vụ sau:
c) Kịp thời thông báo cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi phát hiện thấy có sai sót, nhầm lẫn trên tài khoản của mình hoặc nghi ngờ tài khoản của mình bị lợi dụng;
đ) Cung cấp đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin liên quan về mở và sử dụng tài khoản thanh toán. Thông báo kịp thời và gửi các giấy tờ liên quan cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán nơi mở tài khoản khi có sự thay đổi về thông tin trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán. Việc thay đổi thông tin về tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo Phụ lục số 03 đính kèm Thông tư 02/2019/TT-NHNN này
g) Chịu trách nhiệm về những thiệt hại do sai sót hoặc bị lợi dụng, lừa đảo khi sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản do lỗi của mình;
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nghĩa vụ:
b) Lưu giữ và cập nhật đầy đủ các mẫu chữ ký, mẫu dấu (nếu có) của khách hàng đã đăng ký để kiểm tra, đối chiếu trong quá trình sử dụng tài khoản thanh toán;
Ngoài ra, dựa vào số tài khoản ngân hàng hiện nay đứng tên anh trai bạn, nếu có phát sinh những vấn đề liên quan thì anh trai bạn phải chịu trách nhiệm. Để ngăn chặn vấn đề này bạn có thể thực hiện báo cơ quan công an để xử lý hành vi này.
Công ty luật LVN Group (phân tích)