Luật sư tư vấn:

1. Bị sai ngày tháng năm sinh trong chứng minh thư nhân dân có được đổi không?

Theo Khoản 1 Điều 3, Nghị định số 05/1999/NĐ-CP quy định:

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.

Về điều kiện đổi, cấp lại chứng minh nhân dân, Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này có quy định như sau:

Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân:

a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

Như vậy, trường hợp của chị gái bạn có đủ điều kiện để đổi lại chứng minh nhân dân do bị sai năm sinh.

Về thủ tục đổi lại chứng minh nhân dân được quy định tại Điều 6, Nghị định số 05/1999/NĐ-CP như sau:

  • Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.

– Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh nhân dân hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

– Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi theo nội dung quy định tại các điểm c,d,e Điều 5 Nghị định này.

  • Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho nhân dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).
  • Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.

Thủ tục cấp, đổi lại CMND

– Đơn trình bày rõ lý do đổi CMND hoặc cấp lại, có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, ảnh dán vào đơn và đóng dấu giáp lai;

– Xuất trình hộ khẩu thường trú (Sổ hộ khẩu gia đình hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể). Ở những địa phương chưa cấp hai loại sổ hộ khẩu trên Công an nơi làm thủ tục cấp CMND căn cứ vào sổ đăng ký hộ khẩu, chứng nhận đăng ký hộ khẩu thường trú của Công an xã, phường, thị trấn;

– Đối với những trường hợp thay đổi họ tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh, đổi lại CMND phải xuất trình Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thay đổi các nội dung trên đây;

– Chụp ảnh (như trường hợp cấp mới);

– Kê khai tờ khai cấp chứng minh nhân dân theo mẫu;

– Vân tay hai ngón trỏ có thể in vào tờ khai theo mẫu hoặc cơ quan Công an thu vân tay hai ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào tờ khai và CMND;

– Nộp lệ phí;

– Các trường hợp đổi CMND phải nộp lại giấy CMND theo Quyết định số 143/CP ngày 9-8-1976 của Hội đồng Chính phủ (nếu có), CMND đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung cơ quan công an ngay khi làm thủ tục đổi để lưu chung với hồ sơ…

Tóm lại, theo quy định của pháp luật thì mỗi công dân từ đủ 14 tuổi trở lên được cấp chứng minh nhân dân theo quy định của pháp luật và mỗi công dân chỉ được cấp một chứng minh thư. Khi chứng minh nhân dân hết thời hạn hoặc có thông tin cần thay đổi sẽ được đổi, cấp lại và nộp lại chứng minh nhân dân cũ. Trong trường hợp trên, người bị sai thông tin cần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi lại năm sinh và thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, đồng thời phải nộp lại chứng minh cũ.

 

2. Thông tin liên quan đến chứng minh thư, căn cước công dân

2.1 Thời hạn sử dụng của CMND

Căn cứ theo Nghị định 05/1999 và Nghị định 170/2007/NĐ-CP thì cả CMND 9 số và 12 số đều có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.

 

2.2 Các trường hợp phải đổi CMND sang thẻ CCCD gắn chip

Hiện nay, nước ta đã dừng cấp CMND và thay bằng thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip. Sau đây là 06 trường hợp người dân bắt buộc phải CMND sang thẻ CCCD gắn chip.

Căn cứ Luật Căn cước công dân 2014 và Nghị định 05/1999, có 06 trường hợp công dân phải đổi CMND sang thẻ CCCD gắn chip:

2.2.1 CMND hết hạn 

Sau 15 năm kể từ ngày cấp, CMND sẽ hết trị sử dụng. Các giao dịch, thủ tục sử dụng CMND hết hạn cũng sẽ không được pháp luật công nhận.

2.2.2 CMND bị hư hỏng không sử dụng được

CMND bị coi là hư hỏng, không sử dụng được là CMND bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ hoặc quá cũ nát, không xác định được nội dung.

2.2.3 Thay đổi họ tên, ngày tháng năm sinh 

Họ tên, ngày tháng năm sinh là nhưng thông tin cơ bản nhất của một công dân. Khi thay đổi họ tên hoặc ngày tháng năm sinh thì công dân cũng phải thay đổi thông tin trên giấy tờ nhân thân để sử dụng thống nhất trong các giao dịch, thủ tục hành chính.

2.2.4 Thay đổi nơi thường trú

Khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ra ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trước đây thì công dân phải đổi CMND cũ sang CCCD để cập nhật thông tin.

2.2.5 Thay đổi đặc điểm nhận dạng

Đặc điểm nhận dạng là một trong những thông tin vô cùng quan trọng trên CMND, dùng để phân biệt đâu là người sử dụng CMND. Hầu hết đặc điểm nhận dạng ghi trên CMND thường là vết sẹo hoặc nốt ruồi…

2.2.6 Mất CMND

Hiện nay, hầu hết các giao dịch, thủ tục hành chính đều cần sử dụng một loại giấy tờ nhân thân để đối chiếu, ghi nhận về một người. Nếu mất CMND, công dân nên làm thủ tục cấp CCCD nhanh nhất để không ảnh hưởng tới cuộc sống, công việc hàng ngày.

 

2.3 Thủ tục đổi CMND sang CCCD gắn chip

2.3.1 Trình tự, thủ tục

Căn cứ vào Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, trình tự, thủ tục đổi CMND sang CCCD gắn chip thực hiện như sau:

Bước 1: Người dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền để đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân hoặc khai trên Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2: Cán bộ tiếp nhận đề nghị tìm kiếm thông tin công dân trong dân Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Nếu chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu thì công dân phải xuất trình một trong các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh nội dung thông tin nhân thân.

Bước 3:

Trường hợp công dân đủ điều kiện, thủ tục thì cán bộ cơ quan quản lý CCCD chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người dân đến thủ tục cấp thẻ CCCD để in trên Phiếu thu nhận thông tin CCCD.

Cán bộ cơ quan quản lý CCCD thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay, chụp ảnh chân dung, thu lệ phí cấp thẻ theo quy định.

Bước 4: Nhận giấy hẹn thẻ Căn cước công dân

Công dân nhận giấy hẹn trả kết quả và nhận kết quả theo giấy hẹn.

2.3.2 Lệ phí

Theo khoản 2 Điều 32 Luật Căn cước công dân, người dân được miễn phí khi đổi từ CMND sang CCCD gắn chip

2.3.3 Thời hạn giải quyết

Thời hạn giải quyết thủ tục đổi từ CMND sang CCCD gắn chip tối đa là 08 ngày làm việc (theo Điều 11 Thông tư 60/2021/TT-BCA).

 

2.4 Trường hợp được cấp Giấy xác nhận số CMND

Theo Khoản 1 Điều 12 Thông tư 59/2021 của Bộ Công an, mã QR Code trên thẻ CCCD có lưu thông tin về số CCCD, số CMND. Cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra thông tin về số Căn cước công dân, số CMND của công dân thông qua việc quét mã QR code, không yêu cầu công dân phải cung cấp Giấy xác nhận số CMND, CCCD.

Theo đó, từ ngày này, người dân không cần xuất trình Giấy xác nhận số CMND khi mã QR trên thẻ CCCD đã có các thông tin nêu trên.

Đặc biệt, chỉ trường hợp mã QR code trên thẻ CCCD không có thông tin về số CMND, số CCCD cũ cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp CCCD có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cũ cho công dân khi có yêu cầu.

Trường hợp thông tin số CMND, số CCCD cũ của công dân không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì công dân phải cung cấp bản chính hoặc bản sao thẻ CCCD, bản sao CMND (nếu có).

Cơ quan Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp thẻ CCCD tiến hành tra cứu, xác minh qua tàng thư CCCD, giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp có thể hiện thông tin số CMND, số CCCD để xác định chính xác nội dung thông tin.

Trường hợp có đủ căn cứ thì cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD cho công dân, trường hợp không có căn cứ để xác nhận thì trả lời công dân bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời hạn cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD tối đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. 

Công dân có thể đăng ký cấp Giấy xác nhận số CMND, số CCCD trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an tại bất kỳ cơ quan Công an nơi tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ CCCD khi công dân có thông tin số CMND, số CCCD trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

 

2.5 Các lỗi vi phạm khi sử dụng CMND bị phạt hành chính

2.5.1 Không xuất trình CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền

Khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 – 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Không xuất trình CMND, CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

– Không thực hiện đúng quy định về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD; 

– Không nộp lại CMND, CCCD cho cơ quan có thẩm quyền khi thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp tại CMND, CCCD cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2.5.2 Tẩy xóa, sửa chữa CMND

Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định 144/2021, hành vi tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của CMND, CCCD có thể bị phạt tiền từ 01 – 02 triệu đồng.

Mức phạt này cũng áp dụng cho các hành vi khác như chiếm đoạt, sử dụng, hủy hoại, cố ý làm hư hỏng giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

2.5.3 Cầm cố, thế chấp CMND

Khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021 quy định, phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng đôi với một trong những hành vi:

– Làm giả CMND, CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Sử dụng CMND, CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;

– Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố CMND, CCCD;

– Mua, bán, thuê, cho thuê CMND, CCCD; 

– Mượn, cho mượn CMND, CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

 

3. Thay đổi năm sinh trên chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn ước công dân

Khoản 1 Điều 5 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA quy định về các trường hợp phải làm thủ tục đổi chứng minh thư gồm:

– Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;

– Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;

– Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Thay đổi đặc điểm nhận dạng. 

Thủ tục đổi chứng minh dân được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA: 

 Đơn trình bày nêu rõ lý do xin đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân. Trường hợp cấp lại thì đơn phải có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú.

– Xuất trình hộ khẩu thường trú;

– Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

– Chụp ảnh;

– In vân tay hai ngón trỏ;

– Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;

– Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.

Về thời hạn giải quyết việc đổi chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định 106/2013/NĐ-CP quy định: công an phải giải quyết làm xong chứng minh nhân dân cho công dân trong thời hạn sớm nhất, tại thành phố, thị xã là không quá 7 ngày, tại các huyện miền núi, vùng cao, biên giới, hải đảo thì thời hạn giải quyết là không quá 20 ngày, các khu vực còn lại là không quá 15 ngày làm việc.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hành chính trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.