1. Yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Khoản 1 Điều 387 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định những người có quyền, lợi ích liên quan đến người biệt tích có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích. Đồng thời, người yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích có thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp quản lí tài sản của người vắng mặt.
Ví dụ:Anh M vay tiền của ngân hàng, đến hạn phải thực hiện nghĩa vụ nhưng M chưa thực hiện được nghĩa vụ và biệt tích khỏi nơi cư trú; trong trường hợp này, ngân hàng có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố M mất tích và áp dụng biện pháp quản lí tài sản.
Đơn yêu cầu tòa án tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung của đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 2 Điều 362 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Trong đó nêu rõ họ tên, nơi cư trú cuối cùng của người bị yêu cầu tuyên bố là mất tích hoặc đã chết; các yêu cầu về việc giải quyết quan hệ tài sản và người liên quan đến người bị yêu cầu tuyên bố là mất tích nếu có. Người yêu cầu phải gửi kèm theo đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích các tài liệu, chứng cứ như giấy xác nhận của chính quyền địa phương, cơ quan quản lí hộ tịch, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài hoặc giấy xác nhận của người láng giềng, người thân thích của họ về thời gian người đó vắng mặt tại nơi cư trú, giấy xác nhận của cơ quan báo chí, phát thanh hoặc truyền hình vê việc đã đăng, phát tin tìm người văng mặt … Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó. Nếu có yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp quản lí tài sản của người vắng mặt thì người yêu cầu tuyên bố một người mất tích phải cung cấp các chứng cứ để chứng minh tình trạng tài sản của người vắng mặt.
2. Việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
Điều 388 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định, trong thời hạn hai 20 ngày kể từ ngày thụ lí đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Việc thông báo tìm kiếm nhằm xác định lại lần cuối về tin tức của người biệt tích trước khi tòa án quyết định về sô phận pháp lí của họ đồng thời nâng cao tính xác thực của quyết định của tòa án. Thông báo phải có các nội dung theo quy định tại Điều 384 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 385 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Thời hạn thông báo là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên. Trong trường họp đương sự có yêu cầu, tòa án có thể tiến hành việc xác minh tài sản, tin tức của người vắng mặt tại noi cư trú hoặc nơi họ có tài sản … Trong thời hạn công bố, niêm yết thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về yêu cầu tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì toầ án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Theo khoản 4 Điều 388 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mât tích. Tòa án có thể chấp nhận đơn yêu cầu nếu hết thời hạn thông báo mà không có tin tức về người này hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu, nếu có tin tức xác thực là người đó còn sống hoặc đã trở về. Nếu chấp nhận đơn yêu cầu thì tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích; trường hợp có yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp quản lí tài sản của người bị tuyên bố mất tích và được chấp nhận thì trong quyết định tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lí tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Mọi vướng mắc pháp lý về luật dân sự, tố tụng dân sự về thủ tục tuyên bố một người mất tích, cũng như các vấn đề khác liên quan. Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, thừa kế trực tuyến.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group