1. Tư vấn khởi kiện dân sự ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Em có người em học ra trường năm 2012, và cũng thời gian đó có một người về công tác tại xã có nói quen biết nhiều nên sẽ xin việc cho em tôi vào công chức với số tiền là 95 triệu đồng và hứa 01 tháng sau sẽ xin được và em tôi đã gửi số tiền trên làm 2 lần.
Khi nhận xong số tiền trên người đó nói là không lo được công việc và em tôi có hỏi xin lại số tiền trên, nhưng người đó khất lần và cố tình không trả.
Nhưng 2 lần gửi chỉ có một lần là có giấy biên nhận và một lần không có giấy biên nhận.
Cách đây vài tháng người đó có làm giấy hẹn trả nợ cho em tôi với số tiền là 95 triệu, nhưng đến nay đã quá hạn, không thấy người đó nói gì và có ý định trây ì không chịu trả.
Em xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group. Em rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư.
Người gửi: PV Trung

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:  1900.0191

 

Trả lời:

Xét hành vi giao dịch giữa bạn và người thứ hai:

Khi giao dịch tiền với mục đích nhất định bạn và người đó không thông qua đầy đủ giấy tờ làm căn cứ pháp lý. Do vậy, giao dịch dân sự hợp pháp chỉ được công nhận ở lần trao và nhận tiền có biên bản hợp pháp(có đủ chữ ký hai bên) hoặc cả lần thứ nhất nếu hai bên nhận hành vi đã thực hiện.

Việc ghi giấy hẹn trả nợ là căn cứ pháp lý quan trọng xác minh sự tồn tại của giao dịch nếu giấy hẹn có đủ chữ ký của 2 bên hoặc nếu bên cầm tiền không ký mà có nhận là cầm tiền thì giấy hẹn đó vẫn có giá trị pháp lý.

Việc đòi lại tiền, bạn có thể thực hiện qua thủ tục khởi kiện được quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004 (thay thế bởi Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) như sau:

” Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện

1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

2. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Toà án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, địa chỉ của người khởi kiện;

d) Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;

đ) Tên, địa chỉ của người bị kiện;

e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;

g) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;         

i) Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;

k) Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;

l) Người khởi kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

 

“Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện

Người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

 

Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án

1. Người khởi kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Toà án;

b) Gửi đến Toà án qua bưu điện.

2. Ngày khởi kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.”

Bên cạnh đó, bạn cần nộp kèm giấy hẹn trả nợ để làm căn cứ chứng minh hành vi của bên cầm tiền.

Tuy nhiên, việc thực hiện giao dịch này cũng có thể thuộc phạm vi điều chỉnh  Điều 279 Tội nhận hối lộ trong Bộ Luật Hình sự việt nam như sau:

” Điều 279.   Tội nhận hối lộ  

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào  có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Gây hậu quả nghiêm trọng;

b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

e) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm  mươi triệu đồng;”

g)  Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm  năm đến hai mươi năm:

a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a)  Của hối lộ  có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Về hành vi đưa hối lộ được quy định tại Điều 289 Bộ luật hình sự như sau:

” Điều 289.  Tội đưa hối lộ  

1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần,  thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Phạm tội nhiều lần;

đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm  mươi triệu đồng;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:

a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.

6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được  trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ”

Do đó, hành vi giữa bạn và bên thứ hai là tội phạm. Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, để được hoàn trả tiền và đảm bảo tính pháp lý bạn nên thương lượng với người cầm tiền để hai bên thỏa thuận tự giải quyết. Bạn cần chú ý về quy định đã nêu trong bộ luật hình sự.

 

2. Khởi kiện dân sự khi góp vốn làm ăn chung?

Xin chào Công ty Luật LVN Group, mấy tháng trước em có góp vốn làm ăn chung với bạn B là 200 triệu đồng, khi đưa tiền cho B thì không có hợp đồng vay mượn hay góp vốn, em chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng và còn giữ biên lai với tin nhắn về nội dung mà em góp vốn. Bây giờ em gọi điện thoại và liên lạc cho B nhưng không được.
Như vậy em có thể khởi kiện B được không và thủ tục như thế nào? 
Em xin chân thành cảm ơn

>> Luật sư tư vấn luật hình sự, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Căn cứ Điều 140 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản như sau: 

“1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
 a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
 b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.”

Do vậy, khi B nhận tiền của bạn, mặc dù không có hợp đồng vay mượn hay vốn góp nhưng do bạn chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng cho B có biên lai chuyển tiền cùng với những tin nhắn với nội dung bạn góp vốn cho B, nên có thể nói B nhận tiền của bạn bằng là có căn cứ, hơn thế nữa, sau khi nhận tiền của bạn thì đến thời điểm hiện tại bạn không còn liên lạc được cho B nữa, vậy có thể nói B phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo khoản 3 của điều luật trên, thì người nào chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng thì bị phạt tù từ 7 năm đến 10 năm. Cho nên, trong trường hợp này anh B có thể sẽ phải trịu mức hình phạt là 7 đến 10 năm tù cho hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của mình.

Căn cứ Khoản 1 điều 2, điều 9 Luật tố cáo năm 2011 (thay thế bởi Luật tố cáo năm 2018) quy định như sau:

Khoản 1 điều 2

Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo

1. Người tố cáo có các quyền sau đây:

a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

b) Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình;

c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết;

đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;

e) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

b) Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được;

c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;

d) Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

Do đó, khi thấy rằng B cầm số tiền của bạn mà bây giờ bạn không liên lạc được với B nữa, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi đến cơ công an về hành vi của B. Sau đó, cơ quan công an sẽ tiến hành giải quyết vấn đề của bạn.

 

3. Tư vấn về việc khởi kiện dân sự ?

Thưa Luật sư của LVN Group, ngày 15/7/2015 tôi có bị Cảnh sát giao thông quận Thủ Đức ra hiệu dừng xe vì lỗi vượt đèn đỏ và yêu cầu tôi xuất trình giấy tờ xe. Tuy nhiên tôi khẳng định là tôi không vượt đèn đỏ. Vì CSGT đứng quá xa và không thấy được vị trí đèn xanh đèn đỏ chỗ tôi đi qua, mà chỉ ra hiệu dừng xe vì thấy đèn đỏ ở hướng ngược lại mà tôi vẫn đi tiếp nên đã xử phạt tôi.
 Tôi đã giải thích rõ ràng là tôi đi qua trước khi đèn chuyển vàng vì thế tôi đi chậm để quan sát tránh va chạm. Nên khi tôi đến đó thì các a ấy thấy đèn đã chuyển sang màu đỏ. Csgt vẫn yêu cầu tôi ký biên bản, nên tôi yêu cầu bằng chứng hoặc là tôi sẽ viết vào biên bản là tôi không vi phạm lỗi vượt đèn đỏ. Lập tức anh CSGT dấu cavet xe của tôi và bảo anh ấy không cầm cavet xe của tôi và tôi có thể đi được rồi. Khi tôi nói là anh đang cầm cavet xe của tôi thì anh ấy bảo là không có bằng chứng. Vì tôi ko quay phim lại cũng như không nhớ tên CSGT đó nhưng tôi còn nhớ rõ mặt từng người trong tổ CSGT đó.
Vậy tôi có kiện lên cơ quan nào và có thể được yêu cầu được gặp tổ CSGT đó để chỉ ra người giữ cavet xe của tôi không?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group.
Người gửi: K.G

>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 2 LLuật Khiếu nại của Quốc hội, số 02/2011/QH13:

1. Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

Căn cứ Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011:

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính

Như vậy bạn có thể lựa chọn việc khiếu nại với hành vi hành chính của cá nhân kia. Việc khiếu nại được gửi tới cơ quan mà có nhân đó đang làm việc.

 

4. Tư vấn khởi kiện dân sự có phải nộp tiền phí thống kê tài sản không?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi muốn hỏi một số câu liên quan đến việc tranh chấp nhà đất ạ.Hiện tai gia đình tôi đã ở mảnh đất do ông cụ ngoại tức là ông ngoại của bố tôi có để lại cho bố tôi một mảnh đất nhưng lại ko có giấy tờ thừa kế Ông cố ngoại tôi mất 2005, bây giờ các bà dì của bố tôi tức là con gái của cụ ngoại tôi đòi lại đất. Đã ra tòa rất nhiều lần bố tôi đã đồng ý trả lại đất cho các bà nhưng yêu cầu đền bù tài sản mà bố tôi gây dựng nên, nhưng tòa án yêu cầu bố tôi phải nộp tiền phí thống kê tài sản là 0.5% so tổng tài sản.
Vậy tôi muốn hỏi tòa làm như thế là đúng luật hay sai a?
Xin Luật sư của LVN Group trả lời giúp tôi.Xin chân thành cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Chúng tôi xác định, hiện tại, các bà dì của bạn, tức là con của Ông Cố đã mất năm 2005, đang có yêu cầu phân chia di sản thừa kế từ Ông cố của bạn.

Ông cố bạn đã mất năm 2005, nhưng không để lại di chúc, và từ đó đến nay vẫn không có văn bản nào xác nhận về việc di sản của ông cố được phân chia theo pháp luật về thừa kế.

– Căn cứ  Điều 645 Bộ Luật Dân sự 2005 quy định về Thời hiệu khởi kiện về thừa kế  

Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Tính đến thời điểm này, năm 2016, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu phân chia di sản đã hết. Tuy nhiên, việc khởi kiện này đã thực hiện trước thời điểm năm 2016, và đã có quyết định của Tòa án về việc bố bạn trả lại đất cho những người thừa kế của ông cố, yêu cầu bố bạn thanh toán về án phí, lệ phí Tòa án cho yêu cầu thanh toán giá trị tài sản đã được xây dựng trên đất. Thì chúng tôi xác định, đây là yêu cầu về tài sản phát sinh từ phía bố của bạn.

Căn cứ theo Danh Mục Mức án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Pháp lệnh Án phí, lệ phí Tòa Án 2009, việc xác định mức án phí cho yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản, sẽ căn cứ vào loại tài sản, giá trị tài sản để xác định mức án phí phải nộp.

Để biết rõ về từng mức án phí, bạn tham khảo Danh mục kèm theo này. 

I. ÁN PHÍ

1. Mức án phí hình sự sơ thẩm và án phí hình sự phúc thẩm; mức án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch, mức án phí dân sự phúc thẩm; mức án phí hành chính sơ thẩm và án phí hành chính phúc thẩm:

Loại án phí

Mức án phí

Án phí hình sự sơ thẩm

200.000 đồng

Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch

200.000 đồng

Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại không có giá ngạch

2.000.000 đồng

Án phí hành chính sơ thẩm

200.000 đồng

Án phí hình sự phúc thẩm

200.000 đồng

Án phí dân sự phúc thẩm

200.000 đồng

Án phí hành chính phúc thẩm

200.000 đồng

2. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch:

Giá trị tài sản có tranh chấp

Mức án phí

a) từ 4.000.000 đồng trở xuống

200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% giá trị tài sản có tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

3. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp kinh doanh, thương mại có giá ngạch:

Giá trị tranh chấp

Mức án phí

a) từ 40.000.000 đồng trở xuống

2.000.000 đồng

b) Từ trên 40.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

5% của giá trị tranh chấp

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng

20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng

đ) Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng

72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

e) Từ trên 4.000.000.000 đồng

112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

4. Mức án phí sơ thẩm đối với các vụ án về tranh chấp lao động có giá ngạch:

Giá trị tranh chấp

Mức án phí

a) Từ 4.000.000 đồng trở xuống

200.000 đồng

b) Từ trên 4.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng

3% của giá trị tranh chấp, nhưng không dưới 200.000 đồng

c) Từ trên 400.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng

12.000.000 đồng + 2% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

d) Từ trên 2.000.000.000 đồng

44.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!