1. Một số thuật ngữ trong Luật hôn nhân và gia đình

– Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

– Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.

– Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

– Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân.

– Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án,quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

– Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thực sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi ích chính đáng của vợ và con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án giải quyết việc ly hôn.

– Ly hôn theo yêu cầu của một bên (ly hôn đơn phương) là khi vợ hoặc chồng cầu cầu ly hôn mà giải tại Toà án không thành thì Toà án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng , đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

 

2. Quy trình thủ tục ly hôn tại Đà Nẵng

Bước 1 : Tư vấn Luật sư Luật LVN Group và hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ tại Toà án nhân dân.

* Chuẩn bị hồ sơ ly hôn

– Hồ sơ thuận tình ly hôn:

+ Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự .

+ Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

+ Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu, trường hợp bị thu hồi không có sổ hộ khẩu thì tới UBND xã nơi cư trú xác nhận.

+ Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

+ Bản sao chứng thực giấy khai sinh con chung ( nếu có ).

+ Bản sao chứng thực và các giấy tờ tài liệu, chứng cứ liên quan trong trường hợp vợ và chồng có yêu cầu Toà án giải quyết về tài sản, nợ…

– Hồ sơ ly hôn đơn phương:

+ Đơn khởi kiện ly hôn.

+ Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

+ Bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

+ Bản sao chứng thực giấy khai sinh con chung ( nếu có).

+ Bản sao chứng thực các giấy tờ tài liệu, chứng cứ liên quan trong trường hợp bên vợ hoặc chồng có yêu cầu Toà án giải quyết tài sản, nợ…

* Toà án thụ lý hồ sơ ly hôn.

– Ly hôn thuận tình thì vợ hoặc chồng hoặc cả hai nộp tại Toà án nhận dân quận, huyện tại Đà Nẵng nơi cư trú của vợ, chồng.

– Ly hôn đơn phương thì vợ hoặc chồng là người nộp đơn phải nộp tại Toà án nhân dân quận, huyện tại Đà Nẵng nơi cư trú của vợ hoặc chồng ( người bị yêu cầu giải quyết ly hôn)

* Phương thức nộp hồ sơ:

– Nộp hồ sơ trực tiếp.

– Gửi qua dịch vụ bưu chính.

– Gửi trực truyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Toà án ( nếu có ).

Bước 2: Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ nộp tại Toà án thì Toà án sẽ thông báo thụ lý hồ sơ.

Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ  Toà  án trong thời hạn quy định Toà án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền nộp tiền tạm ứng phí cho vợ, chồng.

Vợ hoặc chồng nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và nộp lại biên lại tạm ứng án phí cho Toà án.

Bước 3: Toà án nhân dân tiến hành hoà giải ly hôn

Sau khi ra thông báo thụ lý hồ sơ ly hôn trong thời hạn 15 ngày làm việc thì Toà án mở phiên hoà giải. 

Bước 4: Mở phiên toà giải quyết yêu cầu ly hôn

Trường hợp hoà giải không thành, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày hoà giải không thành thì Toà án nhân dân sẽ tiến hành mở phiên Toà giải quyết yêu cầu ly hôn.

>> Xem thêm: Mẫu đơn ly hôn các Tòa Án tại Đà Nẵng mới nhất

 

3. Quyền ly cầu giải quyết ly hôn

Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làn chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ, tinh thần của họ.

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hơp vợ đang mai thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

 

4. Nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng

Trong quá trình tư vấn pháp luật, Luật LVN Group nhận được rất nhiều câu hỏi về tài sản chung được chia như thế nào, vậy nguyên tắc giải quyết tài sản chung được giải quyết như sau:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

– Công sức đóng góp vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia định được coi như lao động có thu nhập.

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh về nghề nghiệp để các bến có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy, nguyên tắc giải quyết tài sản chung vợ chồng được áp dụng theo những nguyên tắc nêu trên. Ngoài ra, pháp luật tôn trọng thoả thuận của các cặp vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản của vợ chồng có thể được thực hiện trong thời ký hôn nhân ngay tại thời điểm ly hôn hoặc sau khi ly hôn tuỳ thoả thuận. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị, bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

Căn cứ vào Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTC có quy định :

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khoẻ, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để đảm bảo duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia định và của vợ, chồng.

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của người vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều.

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh thoán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Trên đây là một số vấn đề liên quan đến thủ tục giải quyết ly hôn tại Đà Nẵng, hồ sơ ly hôn gồm những gì của Luật LVN Group. Mọi vướng mắc Quý khách hàng vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tiếp qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để được nhận tư vấn, hỗ trợ Luật LVN Group.