1. Lệ phí phải nộp làm thủ tục sang tên sổ đỏ ?

Xin chào Luật LVN Group ! Tôi có nhận chuyển nhượng một mảnh đất, nhưng hiện nay chưa làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vậy khi có hợp đồng chuyển nhượng đã công chứng, thì tôi cần phải làm những thủ tục gì ? Tôi sẽ phải nộp những lệ phí nào ?
Xin cảm ơn !

 

Trả lời:

Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Bước 1 : Đặt cọc sau khi bên mua và bên bán thống nhất giá cả mua bán, thông thường bên mua sẽ đặt cọc cho bên bán một phần tiền. Việc đặt cọc phải lập thành Hợp đồng không bắt buộc công chứng, tuy nhiên để cho đảm bảo an toàn pháp lý người dân nên công chứng Hợp đồng đặt cọc đó.

Bước 2: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

1.Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký Mẫu 01/LPTB – nếu có).

2.Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng bổ sung 04 bản mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).

3. Hợp đồng mua bán nhà đất công chứng đã lập (01 bản chính).

4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

5. CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền).

6. Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Bước 3: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước và nộp lệ phí trước bạ. Thông tin cụ thể như sau:
– Thuế thu nhập cá nhân: 2% x giá chuyển nhượng

– Lệ phí trước bạ: lệ phí trước bạ bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành), trừ trường hợp được miễn

Bước 4, nộp Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động

– Hợp đồng chuyển nhượng

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc).

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

 

2. Hướng dẫn đăng ký sang tên sổ đỏ ?

Kính chào các Luật sư của LVN Group! Nhà tôi có 2 anh em: tôi là anh trai và 1 em gái, không có bố, hiện giờ cả 2 đã lập gia đình được khá lâu. Năm ngoái mẹ tôi đã mất và di chúc để lại mảnh đất đang sử dụng cho tôi (có cả sự đồng ý của em gái tôi).

Vừa rồi tôi đi làm lại thủ tục sang tên quyền sử dụng mảnh đất từ tên mẹ sang tên tôi.Lúc này tôi mới tá hỏa phát hiện số diện tích đất đai gia đình tôi đang sử dụng ở sổ ghi của địa chính xã có sai khác về diện tích so với số diện tích ghi trong sổ đỏ của gia đình tôi khoảng 100 m2. Rõ ràng là trong bao nhiêu năm nhà tôi không có sự biến động về đất hay tranh chấp đất đai (có thể làm chứng). Câu trả lời của bên địa chính xã về sự vô trách nhiệm trong việc đo đất và ghi chép ẩu của họ là khẳng định gia đình tôi đã lấn chiếm đất đai. Họ từ chối việc cấp sổ đỏ vì cho rằng sai quy định của Pháp luật và giữ không giải quyết.

Vậy xin hỏi các quý Luật sư của LVN Group trong chuyện này bên nào mới là sai pháp luật? Trách nhiệm thuộc về ai? Chúng tôi chỉ là những người dân bình thường hoàn toàn không biết gì về việc đo đạc,ghi chép kia?

Liệu đây có phải là cố tình vì lợi bởi trước đó anh địa chính xã có liên lạc cho gia đình tôi và bảo đưa 2.000.000VNĐ sẽ giải quyết vụ việc và cấp lại sổ đỏ cho, bảo đó là lệ phí cần thiết theo quy định? Vậy xin cho hỏi lệ phí của trường hợp gia đình tôi có đến 2.000.000VNĐ? Họ còn bảo do căn nhà là do mẹ tôi xây nên thêm 1.000.000VNĐ nhưng tôi nói do vợ chồng tôi xây họ vẫn bảo là vẫn mất 1.000.000VNĐ. Điều đó có gì vô lý,họ nói là theo pháp luật.

Do không hiểu biết về luật đất đai nên tôi kính mong quý Luật sư của LVN Group tư vấn giúp để người dân như chúng tôi không bị thiệt thòi trong trường hợp này. Nhà tôi gia cảnh khó khăn ,rất cần sổ đỏ để vay tiền giúp con gái thực hiện ước mơ học Đại học. Chúng tôi đang rất cần sự trợ giúp đáng quý này.

Mong sớm nhận được thư trả lời sớm nhất!

Xin chân thành cảm ơn,kính chúc ban Luật sư của LVN Group dồi dào sức khỏe,thành công và giúp đỡ nhiều người hơn nữa. Kính thư

>> Luật sư tư vấn Luật Đất đai gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Thứ nhất, về việc số đất thực tế sử dụng nhỏ hơn số đất ghi trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 98 của Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội như sau:

” Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất….

5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Như vậy, theo quy định nêu trên thì khi có sự chênh lệch diện tích đất thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong sổ đỏ thì diện tích đất sẽ được tính theo diện tích đất thực tế. Đống thời thì cơ quan có thẩm quyền vẫn phải tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân. Việc họ từ chối cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chưa đúng với quy định của pháp luật.

Để xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bạn cần làm Hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BNMT quy định về hồ sơ địa chính như sau:

” Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận
1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng.

Sau khi làm hồ sơ cấp đổi nhận được giấy chứng nhận QSDD sau cấp đổi, bạn thực hiện các bước sau:

Bước 1: Bạn cần đến UBND xã làm thủ tục mở thừa kế

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại Văn phòng ĐKDĐ-UBND cấp quận/ huyện nơi có nhà, đất, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

– Di chúc hợp pháp; Biên bản mở di chúc có xác nhận của UBND xã

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– CMND + Sổ hộ khẩu của bạn

+ Thuế và lệ phí trước trong trường hợp bạn nhận thừa kế tứ mẹ thì không phải nộp

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất

Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký);

– Di chúc hợp pháp; Biên bản mở di chúc có xác nhận của UBND xã

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bạn

Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:

+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân, thu nhập được miễn thuế bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

Theo các quy định nêu trên thì phí và lệ phí bạn phải nộp không đến 1.000.000 đồng. Việc yêu cầu lệ phí của cán bộ địa chính xã là trái với quy định của pháp luật.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

 

3. Khi chưa làm thủ tục sang tên sổ đỏ có nên giao hết tiền mua đất ?

Kính chào Luật sư, em có câu hỏi xin được tư vấn: Hiên vợ chồng em có mua 1 mảnh đất để xây nhà ở, mảnh đất đó hiện tại chưa có sổ đỏ. Theo thỏa thuận 2 bên chúng em đã cho bên bán tạm ứng 1 đợt là 90 triệu.

Trong đó 40 triệu hộ đã đưa cho địa chính xã giữ để làm sổ đỏ và tạm ứng đợt 2 là 50 triệu. 2 đợt tạm ứng đều biên bản viết bằng tay có chữ ký của 2 bên và có chữ ký xác nhận địa chính xã, chứ không có xác nhận của chính quyền địa phương . Giờ bọn em muốn làm nhà thì bên bán bảo phải trả hết tiền mới cho làm nhà,nhưng bọn em chưa có 1 giấy tờ gì cầm trong tay nên bọn em muốn giữ lại 1 ít tiền nhưng bên bán không chịu. Họ bảo nếu không chấp nhận họ sẽ trả lại tiền và không bán nữa và trả lại tiền. Vậy giờ em có nên đưa hết tiền cho họ không vì em sợ nếu đưa hết tiền nếu có vấn đề gì xảy ra bọn em sẽ không biết làm sao?

Xin Luật sư của LVN Group tư vấn. Em xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất bạn mua hiện không có sổ đỏ, điều này ẩn chứa nhiều rủi ro về mặt pháp lý như sau:

Thứ nhất, tài sản không được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nên rất khó khăn trong việc xác minh nguồn gốc tài sản, do vậy tiềm ẩn rất nhiều rủi ro mà người mua không thể biết được khi giao dịch hợp đồng. Có thể ví dụ một vài trường hợp hay gặp như: đất lấn chiếm, đất đang có tranh chấp, đất phần trăm, đất nông nghiệp, thậm chí một vài trường hợp nhà xây trên đất đã có quyết định thu hồi. Do vậy sau khi mua chủ mới có thể phải đối mặt với tranh chấp pháp lý bất cứ lúc nào.

Thứ hai, căn cứ vào Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất như sau:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Hơn nữa, điều 503 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 503. Hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất

Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Như vậy, trong trường hợp mua bán đất không có sổ đỏ tiềm ẩn nhiều rủi ro, không đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 và theo quy định của BLDS thì thời điểm sang tên sổ đỏ đối với bất động sản mới là thời điểm xác lập quyền sở hữu của bạn đối với mảnh đất trên. Theo đó, tại thời điểm công chứng hợp đồng không nên giao toàn bộ tiền mà hai bên đã thỏa thuận, mà chỉ nên giao một phần (cao nhất 95%), đến khi thực hiện sang tên thì giao số tiền còn lại.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

 

4. Xin tư vấn về Thủ tục sang tên sổ Đỏ ?

Cảm ơn công ty đã trả lời câu hỏi trước của mình. Mình còn một vấn đề muốn hỏi: Bây giờ mình đang nhờ người đứng tên Sổ Đỏ sang tên cho mình và mình đã làm hồ sơ đầy đủ. Nhưng khi mình và chủ sổ đỏ nộp hồ sơ cho xã ký đóng dấu thì Chủ tịch xã đòi giấy mua bán giữa chủ đất cũ và người đứng tên sổ đỏ nhưng mình không có giấy đó. Anh ta nói không có giấy đó thì anh ta không thể ký và đóng dấu sang tên.

Vậy cho mình hỏi bây giờ mình phải làm gì. Trường hợp của mình có phải nộp đơn ở Huyện để được sang tên không hay chỉ có Xã mới có quyền đó?

Xin chân thành cảm ơn quý công ty!

>> Luật sư tư vấn luật đất đai về sang tên sổ đỏ, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Thứ nhất, về thủ tục sang tên sổ đỏ

Hai bên cần đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Sau đó, bạn thực hiện thủ tục Kê khai hồ sơ sang tên tại cơ quan có thẩm quyền, hồ sơ bao gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký);

– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc tặng cho

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bạn

Thứ hai, về thẩm quyền cấp GCN QSDD

Điều 37Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cũng quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:

a) Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

b) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện như sau:

a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Như vậy, pháp luật không yêu cầu hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có giấy mua bán giữa chủ đất cũ và người đứng tên sổ đỏ. Đồng thời có thể nộp hồ sơ sang tên tại Sở Tài Nguyên và môi trường hoặc UBND cấp Huyện tùy nơi có nhà, đất trường hợp của địa phương bạn để thuận tiện nhất cho bạn. Tham khảo thêm thủ tục sang tên sổ đỏ tại Tư vấn thủ tục sang tên đổi chủ cấp sổ đỏ như thế nào ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

 

5. Tư vấn về di chúc và việc sang tên sổ đỏ cho người thừa kế ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi: Khi ông nội tôi còn sống có lập 1 bản di chúc chuyển nhượng toàn bộ tài sản và căn nhà cho tôi. Bản di chúc do ông nội tôi lập đã được 4 người không có tranh chấp làm chứng và ký tên xác nhận và đã đọc cho cả nhà cùng nghe và không ai có ý kiến gì, nhưng bản di chúc chưa được công chứng thì ông tôi mất.

Vậy bản di chúc đó có hợp pháp không? Tôi muốn chuyển tên sổ đỏ sang tên tôi thì phải làm thế nào?

Mong Luật sư của LVN Group giúp đỡ! Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, về hiệu lực của di chúc.

Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về di chúc bằng văn bản như sau:

“Điều 650: Di chúc bằng văn bản.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng;

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực”.

Tiếp đó, Điều 630 BLDS 2015 quy định về tính hợp pháp của di chúc như sau:

“Điều 652: Di chúc hợp pháp.

1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực”.

Như vậy, pháp luật thừa nhận hình thức di chúc văn bản không có công chứng cũng không có chứng thực. Di chúc này hợp pháp khi vào thời điểm lập di chúc, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép; nội dung của di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội.

Trường hợp của bạn, khi ông nội của bạn lập di chúc, ông bạn vẫn còn minh mẫn, sáng suốt, di chúc đã được lập và đọc cho 4 người khác cùng nghe, có ký tên xác nhận. Được coi là di chúc có người làm chứng. Do đó, di chúc của ông nội bạn hoàn toàn hợp pháp.

Thứ hai, về việc sang tên sổ đỏ.

Ông của bạn đã qua đời, di chúc đã có hiệu lực. Trong di chúc, ông nội của bạn chỉ định cho riêng 1 mình bạn được hưởng tài sản là thửa đất của ông. Ở đây, còn phải xem xét trường hợp những người được hưởng di chúc không phụ thuộc vào nội dung di chúc. Do bạn không cung cấp đầy đủ thông tin nên chúng tôi không thể xác định rõ cho bạn được.

Để được hưởng di sản thừa kế trước tiên phải tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế, nếu xảy ra trường hợp có người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc còn phải tiến hành phân chia di sản thừa kế. Đối với đất đai, sau khi phân chia di sản thừa kế bạn tiến hành thủ tục đăng ký biến động – thay đổi về người sử dụng đất.

Di chúc của ông nội bạn có người làm chứng nên là di chúc hợp pháp. Việc hưởng di sản thừa kế theo di chúc còn phải xem xét trường hợp những người hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc sau đó mới tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!