Thưa Luật sư,

Em sinh năm 1996. Do chính quyền làm sai thông tin về dân tộc trong giấy khai sinh của em, nay em muốn thay đổi. Bố em ở Bắc Kạn, là dân tộc Tày xuống Hưng Yên lấy mẹ em là dân tộc Kinh. Khi em sinh ra, bố em đi làm giấy tờ do không để ý nên xã ghi dân tộc của em là “Kinh lai Tày”, em trai của em là dân tộc Kinh. CMND của hai chị em đều ghi dân tộc Kinh nhưng sổ hộ khẩu lại ghi là dân tộc Tày.

Em có lên xã xin đính chính lại sổ hộ khẩu thay đổi thành dân tộc Kinh cho khớp với các giấy tờ nhưng xã không cho mà nói rằng con phải theo cha. Nhưng giờ em muốn thay đổi thông tin về dân tộc trong giấy khai sinh thì có được không ạ?

Em xin cảm ơn.

Người gửi: Hoàng Hà A.

Luật sư trả lời:

Chào bạn.

Trước hết, chúng tôi xin cảm ơn bạn vì đã tin tưởng gửi câu hỏi của mình cho Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật, Công ty Luật TNHH LVN Group. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi đã nghiên cứu và sẽ trả lời bạn với nội dung như sau:

1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015

– Luật Hộ tịch 2014

2. Liệu có thể thay đổi thông tin về dân tộc trong giấy khai sinh không?

Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về quyền xác định lại dân tộc như sau:

Điều 29: Quyền xác định, xác định lại dân tộc

1. Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

2. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.

Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ em vào thời điểm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

3. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong trường hợp sau đây:

a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp con nuôi đã xác định được cha đẻ, mẹ đẻ của mình.

4. Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.

5. Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

Như vậy, theo trường hợp này của bạn, bạn có quyền được xác định lại dân tộc. Theo đó, dân tộc của bạn phải được xác định theo thoả thuận của cha đẻ và mẹ đẻ. Nếu không có thoả thuận, bạn cần dựa theo tập quán của dân tộc của cả cha đẻ và mẹ đẻ. Nếu trong trường hợp tập quán của hai dân tộc khác nhau thì bạn chọn tập quán của dân tộc Tày, do đây là dân tộc ít người hơn.

3. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính thông tin về dân tộc trong giấy khai sinh

Điều 28 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch như sau:

Điều 28: Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

3. Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.

Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.

Bạn có thể tham khảo mẫu tờ khai thay đổi, cải chính hộ tịch TẠI ĐÂY.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật LVN Group