Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi:  1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật Lao động năm 2019

1. Điều kiện để người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam 

Theo quy định tại Điều 151 người lao động có quốc tịch nước ngoài (người lao động nước ngoài) muốn làm việc tại Việt Nam cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Về độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên

– Về năng lực hành vi dân sự: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Về trình độ: Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

– Lý lịch tư pháp: Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

-Điều kiện về giấy phép: Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp (trừ các trường hợp không phải xin giấy phép lao động)

Các lưu ý với người lao động nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam:

– Khi giao kết hợp đồng lao động, thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động.

– Có thể giao kết nhiều hợp đồng xác định thời hạn (do tính chất có thời hạn của giấy phép lao động).

– Phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

2. Điều kiện để Doanh nghiệp Việt Nam được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc

– Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

– Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Đối với nhà thầu, trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tiến hành kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy theo quy định trên thì doanh nghiệp chỉ được tuyển dụng lao động nước ngoài đối với các vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và kỹ thuật khi lao động trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu. Các công việc khác không đòi hỏi trình độ, kỹ thuật không thực hiện tuyển dụng lao động nước ngoài mà ưu tiên sử dụng lao động trong nước.

3. Các trường hợp lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải xin cấp giấy phép lao động 

Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động bao gồm:

– Người lao động nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn tại Việt Nam có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

– Người lao động nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần tại Việt Nam có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

– Người lao động nước ngoài thực hiện di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

– Người lao động nước ngoài được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

– Là lao động nước ngoài được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

– Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

– Là học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

– Người lao động nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

4. Hồ sơ cấp giấy phép lao động

– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động – Mẫu 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

– Giấy chứng nhận sức khoẻ/khám sức khoẻ hợp pháp có thời hạn 12 tháng kể từ ngày kết luận sức khoẻ đến ngày nộp hồ sơ.

– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài về tính trạng án tích, có thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày xin cấp tới ngày nộp hồ sơ.

– Văn bản, giấy tờ chứng minh  là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc.

– 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

– Các giấy tờ liên quan khác đến người lao động nước ngoài theo từng trường hợp quy định tại Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

5. Trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép lao động

Bước 1: Nộp giải trình về nhu cầu sử dụng lao động

Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp phải làm công văn báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng gửi cơ quan chấp thuận nơi người nước ngoài làm việc hoặc nơi người sử dụng lao động tại địa phương.

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

Bước 2: Xin cấp giấy phép lao động cho người lao động

– Chuẩn bị hồ đã được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch thuật công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam, các bản sao chứng thực không quá 06 tháng.

– Nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người l.ao động nước ngoài.

6. Các trường hợp cấp lại giấy phép lao động

Giấy phép lao động được cấp lại trong những trường hợp sau đây:

– Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất;

– Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng;

– Có sự thay đổi về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.

Hồ sơ cấp lại giấy phép lao động:

– Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động – Mẫu 11/PLI

– Giấy phép lao động cũ (Nếu mấy giấy phải có xác nhận của cơ quan công an xã phường nơi người nước ngoài cư trú hoặc cơ quan có thẩm quyền của người ngoài; Nếu thay đổi thông tin trên giấy phép phải có giấy tờ chứng minh) – Các giấy tờ này bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, hợp pháp hoá lãnh sự nếu là giấy tờ của nước ngoài.

– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài (trừ các trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp – Công ty luật LVN Group