1. Nộp đơn yêu cầu công nhận cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài
Theo quy định tại Điều 451 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày phán quyết của trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định đó. Trong trường hợp người có quyền yêu cầu chứng minh vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu đúng trong thời hạn trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Người yêu cầu tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải có các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 452 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:
– Họ, tên, địa chỉ, nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ của trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
– Họ, tên, địa chỉ, nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành. Nếu người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
– Yêu cầu của người được thi hành án.
Nếu đơn yêu cầu được viết bằng tiếng nước ngoài thì đơn này phải được gửi kèm theo bản dịch tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp pháp.
Theo quy định của Điều 453 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người yêu cầu tòa án Việt Nnam công nhận và cho thi hành phán quyết của ttọng tài nước ngoài còn phải gửi kèm theo đơn yêu cầu các giấy tờ, tài liệu được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có các giấy tờ, tài liệu gồm bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của ttọng tài nước ngoài; bản chính hoặc bản sao có chứng thực thoả thuận ttọng tài giữa các bên. Nêu giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu băng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt được công chứng, chứng thực hợp pháp. Đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo được gửi đến Bộ tư pháp Việt Nam. Theo quy định tại Điều 454 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo thì Bộ tư pháp Việt Nam có ttách nhiệm nhận các văn bản này, lập hồ sơ và chuyển hồ sơ đó cho tòa án có thẩm quyền. Trường hợp Bộ tư pháp Việt Nam đã chuyển hồ sơ cho tòa án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã huỷ bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài thì Bộ tư pháp phải thông báo bằng văn bản ngay cho tòa án biết.
2. Thụ lí hồ sơ yêu cầu công nhận cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài
Theo quy định tại Điều 455 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận được hồ sơ và các tài liệu, giấy tờ kèm theo do Bộ tư pháp chuyển đến, trong thời hạn 05 ngày lầm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tòa án có thẩm quyền sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xem xét, thụ lí và thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, viện kiểm sát cùng cấp và Bộ tư pháp.
3. Việc xét đơn yêu cầu công nhận cho thi hành phán quyết trọng tài nước ngoài
3.1 Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Sau khi thụ lí hồ sơ, tòa án có thẩm quyền sẽ nghiên cứu, chuẩn bị để xét đơn yêu cầu. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được quy định tại Điều 457 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 là 02 tháng kể từ ngày thụ lí hồ sơ. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn. Trong trường hợp này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm nhưng không quá 02 tháng. Các công việc chuẩn bị cho việc xem xét yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài được thực hiện giống như việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của tòa án nước ngoài. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, tuỳ từng trường hợp cụ thể tòa án sẽ ra một trong các quyết định sau:
– Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 457 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như phán quyết của trọng tài nước ngoài đang được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi trọng tài ra phán quyết xem xét lại; người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó; người phải thi hành án là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
– Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong những căn cứ được quy định tại khoản 2 Điều 457 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như: người được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài; người phải thi hành án là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế; người phải thi hành là cơ quan, tổ chức phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam; người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó; tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản tại Việt Nam của người phải thi hành theo yêu cầu của người được thi hành phán quyết ttọng tài.
Hết thời hạn chuẩn bị phiên họp, nếu không có căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp. Tòa án phải chuyển hồ sơ cho viện kiểm sát nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp. Hết thời hạn này viện kiểm sát phải gửi ưả lại hồ sơ cho tòa án để tòa án mở phiên họp xét đơn yêu cầu theo đúng ngày đã ấn định.
3.2 Phiên họp xét đơn yêu cầu
Theo quy định tại Điều 458 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, phiên họp được tiến hành bởi một hội đồng gồm 03 thẩm phán, trong đó có một thẩm phán làm chủ tọa phiên họp. Những người tham gia phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài gồm kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp, người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Trường hợp kiểm sát viên viện kiểm sát cùng cấp vắng mặt thì phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài vẫn được tiến hành nhưng nếu một trong những người được thi hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ vắng mặt lần thứ nhất có lí do chính đáng thì phải hoãn phiên họp. Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành, người phải thi hành, người đại diện hợp pháp của người được thi hành, người phải thi hành yêu cầu tòa án xét đơn vắng mặt họ hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Hội đồng xét đơn ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong những căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Trình tự phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài và những thủ tục cần tiến hành sau phiên họp xét đơn yêu cầu cũng được thực hiện giống như trình tự tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành bản ẳn, quyết định của tòa án nước ngoài. Tại phiên họp, hội đồng xét đơn không được xét xử lại tranh chấp đã được trọng tài nước ngoài ra phán quyết mà chỉ được đối chiếu, kiểm tra phán quyết của trọng tài nước ngoằi, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo và nghe ý kiến của người được triệu tập, của kiểm sát viên, hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Kết quả của phiên họp xét đơn là hội đồng xét đơn ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết của trọng tài nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 459 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, quyết định của trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong những trường hợp sau:
Thứ nhất, tòa án xét thấy chứng cứ do các bên phải thi hành cung cấp cho tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán quyết của ttọng tài nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
– Các bên kí kết thoả thuận trọng tài không có năng lực để kí kết thoả thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
– Thoả thuận trọng tài không có giá trị pháp lí theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được tuyên nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thoả thuận đó;
– Cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định trọng tài viên, về thủ tục giải quyết ttanh chấp tại trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
– Phán quyết của trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên kí kết thoả thuận trọng tài. Trong trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vẩn đề không được yêu cầu giải quyết tại trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vẩn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
– Thành phần cửa trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của trọng tài nước ngoài không phù hợp với thoả thuận trọng 492 tài hoặc với pháp luật của nước nơi quyết định của trọng tài nước ngoài được tuyên nếu thoả thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
– Phán quyết định của trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
– Phán quyết của trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết định đó đã được tuyên hoặc của nước nơi có pháp luật đã được áp dụng huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành;
Thứ hai, tòa án Việt Nam cũng không công nhận phán quyết của tòa án nước ngoài nếu xét thấy:
– Theo pháp luật Việt Nam, vụ ttanh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
– Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của ưọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
4. Huỷ quyết định công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đó đang xem xét yêu cầu huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài từ đương sự, Bộ tư pháp thì tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của trọng tài nước ngoài phải yêu cầu thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài. Ngay sau khi nhận được yêu cầu của tòa án, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành phán quyết và gửi quyết định đó cho tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài của nước ngoài. Tuy nhiên, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể áp dụng các biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi hành quyết định của trọng tài nức ngoài, nếu có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành.
Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài, tòa án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài ra quyết định huỷ bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và cơ quan thi hành án. Sau khi nhận được quyết định huỷ bỏ, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự sẽ ra quyết định đình chỉ việc thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài ngay sau khi nhận được quyết định của tòa án.
Luật LVN Group (biên tập)