1. Thuế khi chuyển từ đất vườn sang đất ở ?

Xin kính chào công ty luật LVN Group, tôi có thắc mắc sau xin được tư vấn: Tôi có một thửa đất vườn do bố mẹ để lại. Giờ tôi làm nhà ở và muốn làm bìa đỏ thửa đất đó thì phải nộp thuế bao nhiêu % so với giá đất theo quy định?
Xin hãy trả lời hộ tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến về thuế đất, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đấthướng dẫn một số quy định của Luật đất đai 2013 về thu tiền sử dụng đất có quy định về: Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

Theo dữ liệu bạn đưa ra, bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở do đó bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

Tiền sử dụng đất = 50% x (tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp)

>> Tham khảo bài viết liên quan: Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở?

 

2. Hướng dẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Thưa Luật sư của LVN Group, Xin hỏi: Cấp giấy chứng nhận năm 2015 có bắt buộc từng hộ khi được cấp giấy chứng nhận phải có nhà ở trên đất không ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!
Người hỏi: Trình Thị T

 

Trả lời:

Vấn đề của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2015 được quy định tại Luật đất đai năm 2013) quy định:

Điều 10. Những bảo đảm cho người sử dụng đất

1. Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất……”

Như vậy,tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015 . Điều kiện Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là việc sử dụng thửa đất đó phải ổn định, không có tranh chấp và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc có nhà trên đất hay không, không phải là điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

3. Thủ tục xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. nay tôi muốn xin cấp lại thì phải làm những thủ tục gì? ở đâu. (lưu ý tôi không còn bản photo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)?
Xin cảm ơn

>> Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính quy định hồ sơ xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

” Điều 10. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi, cấp lại, đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận

….2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

b) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân; giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

Bạn nộp hồ sơ nêu trên tại cơ quan đã cấp giấy chứng nhận cho bạn để được cấp lại.

 

4. Quy định về thu tiền khi chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất ở?

Quý công ty cho tôi hỏi hiện nay tôi có nhu cầu cất nhà ở muốn làm thủ tục chuyển mục đích từ đất lúa sang đất ở ( phù hợp quy hoạch) thì tôi phải đóng mấy loại thuế?
Xin cám ơn

>> Luật sư tư vấn luật Đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai 2013, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (hay còn gọi là đất thổ cư) thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Khi chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào:

+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND quận ( huyện) nơi có đất nông nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Người dân nên chủ động trực tiếp lên UBND (quận) huyện để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình, để xem địa phương mình đang có đất nông nghiệp có nằm trong diện quy hoạch không; và

+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn chuyển mục đích sử dụng đất.

Thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất:

Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất phải nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

+ Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư 24/2014/TT-BTNMT;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm:

+ Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

+ Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

Nghĩa vụ tài chính:

Người sử dụng đất khi được Cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định.

+ Nộp tiền sử dụng đất:

Nộp bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân:

+ Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở;

+ Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.

Thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có Quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.

+ Xác định giá đất:

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất sẽ là giá đất quy định tại Bảng giá đất khi ưu đãi về giá đất tính tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở.

Sẽ được miễn hoặc giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở khi chuyển mục đích sử dụng sang làm nhà ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu do tách hộ đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi. Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất thổ cư ?

 

5. Bồi thường về cây cối khi nhà nước thu hồi đất ?

Cho em xin hỏi Luật sư của LVN Group là nhà người thân của em trồng cây trên đất phi nông nghiệp, đất thủy lợi và đất giao thông do ủy ban nhân dân xã quản lý thì theo luật đất đai năm 2013 nhà người thân của em có được bồi thường cây trồng lâu năm trên phần đất đó hay không, nếu được bồi thường thì được bao nhiêu % giá trị bồi thường?
Cảm ơn!

>> Luật LVN Group tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 88 Luật đất đai 2013 thì chỉ có những tài sản được tạo lập một cách hợp pháp trên đất mới được bồi thường, cụ thể:

“Điều 88. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.”

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì người thân bạn trồng cây lâu năm trên đất phi nông nghiệp, đất thủy lợi, đất giao thông do UBND cấp xã quản lý do đó có thể hiểu được rằng cây trồng trên đất này là trồng một cách bất hợp pháp. Do đó, theo đúng quy định pháp luật trên thì người nhà bạn không được bồi thường về cây trồng trên đất. Bài viết tham khảo thêm: Có được bồi thường cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất hay không ?

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!