1. Giới thiệu chung

…. và

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công ;

3. Thu nhập từ đầu tư vốn;

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

6. Thu nhập từ trúng thưởng

7. Thu nhập từ bản quyền

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

2. Bạn đã có Mã số thuế Cá nhân chưa?

Nếu trước đây bạn chưa từng đăng ký thuế để được cấp mã số thuế cá nhân thì bạn cần phải đăng ký thuế ngay.

Bắt đầu bằng việc điền đầy đủ thông tin cá nhân vào Mẫu đăng ký số 01-ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC (dưới đây). Bạn cũng có thể lấy mẫu này tại bất kỳ tổ chức nào nơi bạn đang làm việc hoặc tại cơ quan thuế gần nhất.

Sau đó, hãy nộp mẫu đăng ký đó và bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của bạn cho đơn vị trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập hoặc Chi cục thuế nơi bạn cư trú, nơi bạn kinh doanh (nếu bạn là cá nhân kinh doanh).

Trường hợp bạn nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập, đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Bạn sẽ nhận được mã số thuế TNCN và thẻ mã số thuế cá nhân trong vòng 5 đến 10 ngày kể từ khi nộp hồ sơ đăng ký thuế đến cơ quan thuế.

Trong trường hợp bạn đã có mã số thuế, bạn có thể tiếp tục sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN.

Nếu có mã số thuế bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

* Được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (nếu bạn có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ hoạt động kinh doanh)

* Được giảm thuế nếu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo.

* Được đơn vị trả thu nhập khấu trừ 10% thuế TNCN (nếu không có mã số thuế sẽ bị khấu trừ 20% thuế TNCN) đối với  khoản thu nhập từ trên 500.000đ/lần từ việc cung cấp dịch vụ mà bạn không ký hợp đồng lao động.

* Được lựa chọn cách tính thuế TNCN theo mức thuế suất là 20% đối với thu nhập từ kinh doanh chứng khoán.

* Được hoàn thuế TNCN nếu nộp thừa.

* Được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện.

3. Hướng dẫn chung đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

Luật thuế TNCN có hiệu lực thi hành thay thế các văn bản, quy định sau đây:

(1) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL-UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Pháp lệnh số 14/2004/PL-UBTVQH11;

(2) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 17/1999/QH10;

(3) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;

(4) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập của cá nhân trái với quy định của Luật này.

Ai là đối tượng cư trú?

Bạn là đối tượng cư trú tại VN nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

1, Điều kiện về số ngày cư trú:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

2, Điều kiện về có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam

– Bạn là người Việt Nam có nơi ở đã đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú; hoặc

– Bạn là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên đăng ký và ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú; hoặc                                                  

– Bạn có thuê nhà để ở tại Việt Nam (bao gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ….) với tổng thời hạn hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Những khoản thu nhập nào từ chuyển nhượng chứng khoán thuộc đối tượng chịu thuế TNCN?

Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán.

Để nộp thuế bạn phải thực hiện các bước như thế nào?

Bước I: Đăng ký thuế như thế nào?

Bạn thường xuyên có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán hoặc bạn đăng ký nộp thuế TNCN theo thuế suất 20% trên thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bạn cần phải đăng ký thuế để được cấp mã số thuế.

Bắt đầu bằng việc điền đầy đủ thông tin cá nhân vào Mẫu đăng ký số 01-ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC. Sau đó, hãy nộp mẫu đăng ký đó và bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của bạn cho Chi cục thuế nơi bạn cư trú. Bạn có thể lấy mẫu tờ khai tại công ty chứng khoán.  

Bạn sẽ nhận được mã số thuế TNCN và thẻ mã số thuế cá nhân trong vòng 5 đến 10 ngày kể từ khi nộp hồ sơ đăng ký thuế đến cơ quan thuế.

Trong trường hợp bạn đã có mã số thuế, bạn có thể tiếp tục sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN.

Sau khi đã có mã số thuế bạn nên cung cấp thông tin về mã số thuế của bạn cho công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi bạn mở tài khoản giao dịch chứng khoán.

Nếu có mã số thuế bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

– Được giảm thuế nếu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo.

– Được lựa chọn cách tính thuế TNCN theo mức thuế suất là 20% đối với thu nhập từ kinh doanh chứng khoán.

– Được hoàn thuế TNCN nếu nộp thừa.

– Được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện.

Bước II: Thuế TNCN của bạn được tính như thế nào?

Bạn có thể lựa chọn một trong hai phương pháp nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

1. Nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán theo thuế suất 20%.

Bạn lựa chọn phương pháp nộp thuế này phải đáp ứng các yêu cầu sau:

– Phải đăng ký phương pháp nộp thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý Công ty chứng khoán mà bạn đăng ký giao dịch hoặc Chi cục Thuế nơi bạn cư trú, theo mẫu số 15/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TC-BTC, cụ thể :

 + Năm 2009: phải đăng ký trước ngày 31/3/2009.

 + Từ năm 2010: trước ngày 31//12 năm trước.

– Thực hiện đăng ký thuế và có mã số thuế

– Thực hiện chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, xác định được thu nhập tính thuế từ việc chuyển nhượng chứng khoán theo quy định.

– Áp dụng thuế suất 20% tính trên tổng các loại chứng khoán đã giao dịch trong năm dương lịch.

Thuế TNCN được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 20%

Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định bằng (=) giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua, các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán.

Giá bán chứng khoán (CK) được xác định như sau:

+ Đối với CK niêm yết là giá khớp lệnh do Sở giao dịch chứng khoán  (SGDCK) hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) công bố tại thời điểm bán.

+ Đối với CK của Công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại TTGDCK  là giá chuyển nhượng thực tế tại TTGDCK.

+ Đối với CK khác là giá theo giá sổ sách kế toán của tổ chức phát hành chứng khoán hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng  tại thời điểm bán.

Giá mua chứng khoán được xác định như sau:

+ Đối với CK  niêm yết là giá thực mua tại SGDCK hoặc TTGDCK.  

+ Đối với CK của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện  đăng ký giao dịch tại TTGDCK  là giá thực tế mua tại TTGDCK.

+ Đối với CK mua thông qua đấu giá là giá trúng đấu giá

+ Đối với CK khác là giá theo giá sổ sách kế toán của tổ chức phát hành chứng khoán hoặc giá mua ghi trên hợp đồng chuyển nhượng  tại thời điểm mua.

– Chí phỉ hợp lệ được trừ  là chi phí thực tế phát sinh như chi phí làm thủ  tục pháp lý, phí lưu ký CK, phí uỷ thác, … có chứng từ chứng minh.

2. Nộp thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán:

Nếu bạn không đăng ký nộp thuế TNCN theo thuế suất 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần.

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng

x

Thuế suất 0,1%

Bước III: Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại thực hiện khấu trừ thuế TNCN của bạn khi nào?

Trước khi thanh toán cho bạn (là người chuyển nhượng), Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi bạn mở tài khoản giao dịch chứng khoán phải khấu trừ thuế TNCN trong mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán, không phân biệt bạn nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20%. Căn cứ xác định số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng CK chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%.

Trường hợp chứng khoán chưa niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán không uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông cho Công ty chứng khoán  thì tổ chức phát hành chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho bạn.

* Khi chuyển nhượng chứng khoán, bạn phải yêu cầu Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại cung cấp cho bạn:

– Các hoá đơn, chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán (nếu có).

– Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm.

– Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13A/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TC-BTC.

Hãy giữ lại hoá đơn, chứng từ đó vì bạn sẽ cần đến khi thực hiện quyết toán thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân.   

Bước IV: Khai quyết toán thuế được thực hiện như thế nào?

Bạn thực hiện nộp thuế theo thuế suất 20% trên thu nhập, bạn phải khai quyết toán thuế nếu:

– Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm;

– Có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào năm sau.

Bạn hãy điền các thông tin vào tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK – TNCN  ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.

Sau đó bạn hãy nộp tờ khai cùng với Bảng kê chi tiết chứng khoán đã chuyển nhượng trong năm, các hoá đơn, chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán và các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ trong năm cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý công ty chứng khoán nơi bạn đăng ký giao dịch hoặc Chi cục thuế nơi bạn cư trú chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Bạn không phải khai quyết toán thuế nếu bạn nộp thuế TNCN theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán

*  Khi quyết toán thuế, nếu bạn có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế bạn đã bị khấu trừ, bạn phải nộp số thuế còn thiếu chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Bạn có thể nộp thuế bằng tiền mặt, bằng séc hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước. Trong trường hợp không có thông báo gì từ phía cơ quan thuế thì có nghĩa là bạn không phải trả thêm bất kỳ khoản thuế nào. 

Bước V: Trường hợp nào bạn được hoàn thuế.

Nếu bạn có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế bạn phải nộp trong kỳ thì bạn thuộc đối tượng được hoàn thuế.

Để được hoàn thuế, bạn phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Bạn có thể lấy mẫu hồ sơ hoàn thuế từ cơ quan trả thu nhập, từ cơ quan thuế gần nhất hoặc trên trang web của Tổng cục Thuế www.gdt.gov.vn

4. Hướng dẫn chung đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

AI LÀ ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ?

Bạn là đối tượng cư trú tại Việt nam nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

1. Điều kiện về số ngày cư trú:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

2. Điều kiện về có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam

– Bạn là người Việt Nam có nơi ở đã đăng ký thường trú theo quy định của luật cư trú; hoặc

– Bạn là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên đăng ký và ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú; hoặc                                                 

– Bạn có thuê nhà để ở tại Việt Nam (bao gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ….) với thời hạn hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

NHỮNG KHOẢN THU NHẬP NÀO TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN THUỘC ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ TNCN?

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

(1) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất, bao gồm: Nhà ở; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất; các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (cây trồng, vật nuôi,…).

(3) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở.

(4) Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.

(5) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.

NHỮNG KHOẢN THU NHẬP NÀO TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN ĐƯỢC MIỄN THUẾ TNCN?

(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.

(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.

(5) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

ĐỂ NỘP THUẾ BẠN PHẢI THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

BƯỚC I. THUẾ TNCN CỦA BẠN ĐƯỢC TÍNH NHƯ THẾ NÀO?

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.

 1. Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế, thuế TNCN được xác định như sau:

Số thuế thu nhập cá nhân  phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất (25%)

Thu nhập tính thuế đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:

 * Đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất:

Thu nhập tính thuế

=

giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất

giá vốn + các chi phí hợp lý có liên quan﴿

* Đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng, hoặc công trình xây dựng trên đất:

Thu nhập tính thuế = giá chuyển nhượng  –  giá vốn của bất động sản đó và các chi phí hợp lý có liên quan.

* Đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở:

 Thu nhập tính thuế = giá bán  –  giá mua và các chi phí hợp lý có liên quan.

* Đối với trường hợp chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước:

 Thu nhập tính thuế = giá cho thuê lại – giá đi thuê và các chi phí hợp lý có liên quan.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có hiệu lực theo quy định của pháp luật

2. Trường hợp không xác định được giá vốn (giá mua) của hoạt động chuyển nhượng bất động sản và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng

x

Thuế suất 2%

BƯỚC II. KHAI THUẾ, NỘP THUẾ ĐƯỢC THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

* Khai thuế :

Tại thời điểm phát sinh việc chuyển nhượng bất động sản, không phân biệt bạn  thuộc đối tượng chịu thuế hay miễn thuế đều phải lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 11KK-TNCN (bạn có thể lấy tờ khai tại cơ quan thuế, cơ quan quản lý bất động sản hoặc trên trang web của ngành thuế www.gdt.gov.vn), kèm các giấy tờ dưới đây và nộp tại cơ quan quản lý bất động sản hoặc Chi cục Thuế nơi có bất động sản chuyển nhượng (nếu địa phương chưa thực hiện quy chế một của liên thông):

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình trên đất.

– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.

Trường hợp bạn tính thuế theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thì phải xuất trình thêm các chứng từ hợp lệ chứng minh các loại chi phí sau:

+ Giá vốn của bất động sản.

+ Chi phí xây dựng cải tạo nhà và các công trình trên đất.

+ Các loại phí và lệ phí đã nộp.

+ Chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản.

 Đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc diện được miễn thuế, bạn phải gửi kèm theo các giấy tờ làm căn cứ xác định bạn thuộc đối tượng được miễn thuế .

* Nộp thuế:

Căn cứ hồ sơ khai thuế của bạn, cơ quan thuế kiểm tra, xác định số thuế phải nộp và thông báo trực tiếp cho bạn hoặc gửi qua cơ quan quản lý bất động sản trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Bạn phải nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế.

Trường hợp bạn thuộc đối tượng được miễn thuế, cơ quan thuế sẽ xác nhận vào tờ khai và chuyển cho cơ quan quản lý bất động sản.

Bạn chỉ được cơ quan quản lý bất động sản làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi bạn đã nộp thuế hoặc cơ quan thuế xác nhận bạn được miễn thuế

5. Hướng dẫn chung đối với cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế TNCN

AI LÀ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CƯ TRÚ?

Nếu KHÔNG đáp ứng được các điều kiện sau thì bạn là đối tượng không cư trú tại Việt Nam:

5.1. Điều kiện về số ngày cư trú:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

5.2. Điều kiện về có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam

– Bạn là người Việt Nam có nơi ở đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp Luật; hoặc

– Bạn là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên đăng ký và ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú; hoặc                                                 

– Bạn có thuê nhà để ở tại Việt Nam (bao gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ….) với thời hạn hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Bạn là cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế TNCN là THU NHẬP PHÁT SINH TẠI VIỆT NAM, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

ĐỂ NỘP THUẾ BẠN PHẢI THỰC HIỆN CÁC BƯỚC NHƯ THẾ NÀO?

BƯỚC I. THUẾ TNCN CỦA BẠN ĐƯỢC TÍNH NHƯ THẾ NÀO?

I.1, Đối với thu nhập từ kinh doanh

 Thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh được xác định như sau:

* Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu từ SX, kinh doanh  x  thuế suất.

Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hoá, dịch vụ trả thay cho bạn mà bạn không  được hoàn trả.

Trường hợp thoả thuận tại hợp đồng không bao gồm thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà bạn nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt động kinh doanh.

Thuế suất:

a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá;

b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;

c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp bạn có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì phải áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

I.2, Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x thuế suất 20%.

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền cônglà tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công mà bạn nhận được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi trả thu nhập.

I.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Tổng số tiền nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam x với thuế suất 5%.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn của bạn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho bạn.

I.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

 Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.

Tổng số tiền mà bạn nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn, cụ thể:

* Đối với chuyển nhượng phần vốn góp là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường, thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của Luật quản lý thuế.

* Đối với chuyển nhượng chứng khoán được xác định căn cứ vào giá chứng khoán như sau:

– Đối với chứng khoán niêm yết: là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. Giá thị trường tại thời điểm bán là giá khớp lệnh tại sở giao dịch chứng khoán hoặc TTGD CK.

– Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán: là giá giao dịch thoả thuận theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán tại ngày chuyển nhượng chứng khoán.

– Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn có hiệu lực hoặc thời điểm hoàn tất việc chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn góp; CK chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch). Hoặc thời điểm TTGDCK hoặc sở GDCK  công bố giá thực hiện (đối với CK niêm yết và CK chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).

I.5. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = giá chuyển nhượng bất động sản x  thuế suất 2%.

Giá chuyển nhượng bất động sản là toàn bộ số tiền mà bạn nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng bất động sản có hiệu lực theo quy định của pháp luật.

I.6.  Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:

* Thuế đối với thu nhập từ bản quyền

– Thuế đối với thu nhập từ bản quyền được xác định bằng (=) Phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.

– Thời điểm xác định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú.

* Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại

– Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định bằng (=) Phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%.

– Thời điểm xác định thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại.

I.7. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, từ nhận thừa kế, nhận quà tặng

* Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, nhậnthừa kế, nhậnquà tặng được xác định bằng (=) Thu nhập chịu thuế nhân (x) với thuế suất 10%.  

Trong đó:

– Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.

– Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.

– Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

+ Đối với thu nhập từ trúng thưởng: là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.

+ Đối với thu nhập từ nhận thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.

+ Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận quà tặng làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.

BƯỚC III. ĐƠN VỊ TRẢ THU NHẬP SẼ THỰC HIỆN KHẤU TRỪ THUẾ TNCN CỦA BẠN KHI NÀO?

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho bạn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Căn cứ để khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng khoản thu nhập, từng ngành nghề.

Bạn không phải thực hiện khai quyết toán thuế TNCN

6. Hướng dẫn chung về thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

* AI LÀ ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ?

Bạn là đối tượng cư trú tại Việt Nam nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

1. Điều kiện về số ngày cư trú

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

2. Điều kiện vềcó nơi ở  thường xuyên tại Việt Nam:

• Bạn là người Việt Nam có nơi ở đã đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú; hoặc

• Bạn là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên đã đăng ký và ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú; hoặc

• Bạn có thuê nhà để ở tại Việt Nam (bao gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ….) với tổng thời hạn hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Bạn là đối tượng cư trú, thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

* NHỮNG KHOẢN THU NHẬP NÀO TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG MÀ BẠN ĐƯỢC MIỄN THUẾ TNCN ?

1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường;

2. Lương hưu được tổ chức Bảo hiểm xã hội chi trả;

3. Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của Pháp luật;

4. Thu nhập từ học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước, từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

* Bạn sẽ không phải nộp thuế TNCN nếu:

Thu nhập bình quân hàng tháng của bạn dưới mức giảm trừ gia cảnh cho bạn 4 triệu đồng/tháng) và cho người phụ thuộc của bạn (1,6 triệu đồng/người/tháng).

* ĐỂ NỘP THUẾ BẠN PHẢI THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

Bước I. Đăng ký thuế

Nếu trước đây bạn chưa từng đăng ký thuế để được cấp mã số thuế cá nhân thì bạn cần phải đăng ký thuế ngay.

Bắt đầu bằng việc điền đầy đủ thông tin cá nhân vào Mẫu đăng ký số 01-ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC.

Sau đó, hãy nộp mẫu đăng ký đó và bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu của bạn cho đơn vị trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập. Bạn cũng có thể lấy mẫu này tại bất kỳ tổ chức nào nơi bạn đang làm việc.

Trường hợp bạn nộp hồ sơ đăng ký thuế tại đơn vị trả thu nhập, đơn vị trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Bạn sẽ nhận được mã số thuế TNCN và thẻ mã số thuế cá nhân trong vòng 5 đến 10 ngày kể từ khi nộp hồ sơ đăng ký thuế đến cơ quan thuế.

Trong trường hợp bạn đã có mã số thuế, bạn có thể tiếp tục sử dụng mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN.

Nếu có mã số thuế bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

→ Được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

→ Được giảm thuế nếu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo.

→ Được đơn vị trả thu nhập khấu trừ 10% thuế TNCN (nếu không có mã số thuế sẽ bị khấu trừ 20% thuế TNCN) đối với  khoản thu nhập từ trên 500.000đ/lần từ việc cung cấp dịch vụ mà bạn không ký hợp đồng lao động.

→ Được hoàn thuế TNCN nếu nộp thừa.

→ Được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện.

Hãy đăng ký thuế và nhận thẻ mã số thuế TNCN

Bước II. Những việc cần làm sau khi đăng ký thuế

Sau khi đăng ký mã số thuế bạn nên cung cấp thông tin về mã số thuế cá nhân của bạn với tổ chức mà bạn đang làm việc.

Nếu bạn có người phụ thuộc, ngay từ đầu năm (chậm nhất là ngày 30 tháng 1), hãy đăng ký về người phụ thuộc bằng cách điền vào mẫu số 16 ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC và nộp cho cơ quan mà bạn đang làm việc.

Bên cạnh đó, trong năm nếu có bất cứ thay đổi nào về số người phụ thuộc thì chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày có thay đổi, bạn cần phải thông báo với cơ quan chi trả theo mẫu số 16 ĐK-TNCN nêu trên.

Bạn phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khi nào?

+ Trường hợp đã đăng ký giảm trừ gia cảnh từ đầu năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009.

+ Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh sau ngày 30 tháng 1 năm 2009 thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký giảm trừ.

+ Trường hợp có phát sinh tăng, giảm về người phụ thuộc so với đăng ký thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký điều chỉnh tăng, giảm người phụ thuộc.

Quá thời hạn nêu trên mà bạn không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thì bạn sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.

Bước III. Thuế TNCN của bạn được tính như thế nào?

Thuế TNCN phải nộp   =

  Thu nhập tính thuế           x

Thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến

Thu nhập tính thuế      =

Tổng thu nhập chịu thuế     –

Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ (giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo)

1. Thu nhập chịu thuế:

* Thu nhập nào của bạn từ tiền lương, tiền công thuộc đối tượng chịu thuế TNCN?

1.Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

2. Các khoản phụ cấp và trợ cấp (trừ một số khoản nêu dưới đây);

3. Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, tiền tham gia các dự án, đề án, tiền nhuận bút..; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục thể thao…; và từ các dịch vụ khác;

4. Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội nghề nghiệp, hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, các ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, hội đồng doanh nghiệp và các tổ chức khác;

5. Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà bạn được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho bạn;

6. Các khoản tiền thưởng (trừ một số khoản nêu dưới đây).

* Các khoản phụ cấp, trợ cấp và tiền thưởng nào mà bạn được trừ khi tính thu nhập chịu thuế? 

– Phụ cấp theo qui định của pháp luật: Phụ cấp đối với người có công với cách mạng; phụ cấp quốc phòng an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút; phụ cấp khu vực

– Trợ cấp theo qui định của pháp luật: Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi; trợ cấp suy giảm khả năng lao động; trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng; trợ cấp thôi việc, mất việc làm, thất nghiệp; các khoản trợ cấp khác do BHXH trả; trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội.

– Tiền thưởng: Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng; tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Các khoản giảm trừ:

* Giảm trừ gia cảnh

– Mức giảm trừ gia cảnh mà bạn được hưởng là bao nhiêu?

+ Đối với mỗi người nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng

+ Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

– Ai là người phụ thuộc?

1.Con : con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú cụ thể

+ Con dưới 18 tuổi; Con bị tàn tật;

  + Con đang học tại đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc trường dạy  nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng dưới 500.000 đồng;

2. Vợ, hoặc chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ,  cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng của đối tượng nộp thuế trong hoặc ngoài độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập, hoặc có thu nhập nhưng thu nhập dưới 500.000 đồng/tháng,

3, Các cá nhân khác là người trong hoặc ngoài độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập, hoặc có thu nhập nhưng thu nhập dưới 500.000 đồng/tháng, mà đối tưọng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, gồm:

–  Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột, bác ruột, cháu ruột, anh ruột, chị ruột, em ruột.

– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Nhiều đối tượng nộp thuế có chung một người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế.

* Giảm trừ đối với khoản đóng góp từ thiện nhân đạo

Bạn được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế nếu bạn đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học .

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, nếu giảm trừ không hết trong năm thì cũng không được chuyển trừ vào năm sau.

* Các khoản bảo hiểm bắt buộc có được giảm trừ không?

Bạn cũng được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc 

3. Thuế suất:         

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216 

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Bước IV. Đơn vị chi trả thu nhập sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN của bạn khi nào?

Hàng tháng, căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả cho bạn và kê khai tạm giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo đăng ký của bạn; đơn vị trả thu nhập có ký hợp đồng lao động với bạn thực hiện khấu trừ thuế TNCN của bạn theo thuế suất qui định tại Biểu thuế luỹ tiến từng phần.

Trường hợp bạn thực hiện các dịch vụ, không ký hợp đồng lao động có tổng mức trả từ 500.000 đ/lần trở lên, đơn vị trả thu nhập sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN với mức 10% trên thu nhập trả cho bạn (nếu bạn có MST).

* Bạn cần lưu giữ các chứng từ khấu trừ thuế để thực hiện quyết toán thuế hoặc hoàn thuế.

Trong năm tính thuế, bạn có các nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công tại nơi bạn làm việc có ký hợp đồng lao động và không ký hợp đồng lao động, đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế, bạn phải lưu lại chứng từ nộp thuế ghi rõ số thuế đã nộp để thực hiện quyết toán thuế hoặc hoàn thuế.

Bước V. Khai quyết toán thuế được thực hiện như thế nào?

* Bạn phải khai quyết toán thuế nếu

– Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừ hoặc chưa tạm nộp.

 – Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau.

Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt nam trước khi xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.

* Hồ sơ khai quyết toán thuế gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo thông tư số 84/2008/TT-BTC.

– Các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm.

– Trường hợp bạn nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài và kèm theo thư xác nhận thu nhập năm theo mẫu số 20/TXN-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC

  Bạn cần nộp hồ sơ quyết toán thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Nếu bạn vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, bạn nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi bạn có hoạt động kinh doanh.

* Nộp thuế

Khi quyết toán thuế, nếu bạn có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế bạn đã bị khấu trừ, bạn phải nộp số thuế còn thiếu chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Bạn có thể nộp thuế bằng tiền mặt, bằng séc hoặc chuyển khoản tới số tài khoản của Kho bạc nhà nước. Trong trường hợp không có thông báo gì từ phía cơ quan thuế thì có nghĩa là bạn không phải trả thêm bất kỳ khoản thuế nào.

Bước VI. Trường hợp nào bạn được hoàn thuế?

– Nếu bạn có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế bạn phải nộp trong kỳ hoặc bạn đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế của bạn chưa đến mức phải nộp thuế thì bạn thuộc đối tượng được hoàn thuế hoặc được bù trừ vào kỳ nộp thuế sau.

– Để được hoàn thuế hoặc đề nghị bù trừ vào kỳ nộp thuế sau, bạn phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Ban có thể lấy mẫu hồ sơ hoàn thuế từ cơ quan trả thu nhập, từ cơ quan thuế gần nhất hoặc trên trang web của Tổng cục Thuế www.gdt.gov.vn

7. Hướng dẫn chung Thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

AI LÀ ĐỐI TƯỢNG CƯ TRÚ?

Bạn là đối tượng cư trú tại Việt nam nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:

1. Điều kiện về số ngày cư trú:

Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

2. Điều kiện về có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam

– Bạn là người Việt Nam có nơi ở đã đăng ký thường trú theo quy định của Luật cư trú; hoặc

– Bạn là người nước ngoài có nơi ở thường xuyên đăng ký và ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú; hoặc                                                  

– Bạn có thuê nhà để ở tại Việt Nam (bao gồm khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ….) với thời hạn hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Bạn là đối tượng cư trú, thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

THU NHẬP NÀO CỦA BẠN TỪ KINH DOANH THUỘC ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ TNCN?

1) Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất kinh doanh hàng hoá; xây dựng, vận tải, kinh doanh ăn uống, kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng.

2) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

3) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng  đủ điều kiện được miễn thuế TNCN.

NHỮNG KHOẢN THU NHẬP NÀO TỪ KINH DOANH MÀ BẠN ĐƯỢC MIỄN THUẾ TNCN ?

Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.              

Bạn sẽ không phải nộp thuế TNCN nếu: 

Thu nhập bình quân hàng tháng của bạn dưới mức giảm trừ gia cảnh cho bạn (4 triệu đồng/tháng) và cho người phụ thuộc của bạn (1,6 triệu đồng/ người/tháng).

ĐỂ NỘP THUẾ BẠN PHẢI THỰC HIỆN NHƯ THẾ NÀO?

Bước 1. Đăng ký thuế

Nếu trước đây bạn chưa từng đăng ký thuế để được cấp mã số thuế cá nhân thì bạn cần phải đăng ký thuế ngay.

Bắt đầu bằng việc điền đầy đủ thông tin cá nhân vào Mẫu đăng ký số 03-ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính. Bạn có thể lấy mẫu đăng ký này tại cơ quan thuế gần nhất hoặc trên trang webside của ngành thuế www.gdt.gov.vn.

 Sau đó, bạn hãy nộp mẫu đăng ký đó và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có), bản sao chứng minh thư nhân dân của bạn cho Chi cục thuế địa phương nơi bạn kinh doanh.

Trường hợp nhiều người cùng tham gia góp vốn kinh doanh thì mỗi cá nhân góp vốn phải thực hiện đăng ký thuế để có một mã số thuế riêng.

Bạn sẽ nhận được mã số thuế TNCN và thẻ mã số thuế cá nhân trong vòng 5 đến 10 ngày kể từ khi nộp hồ sơ đăng ký thuế đến cơ quan thuế.

Trong trường hợp bạn đã có mã số thuế, bạn có thể tiếp tục sử dụng  mã số đó để thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN.

Nếu có mã số thuế bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

– Được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Được giảm thuế nếu bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc bị bệnh hiểm nghèo.

– Được hoàn thuế TNCN nếu nộp thừa.

– Được cung cấp các dịch vụ về thuế nhanh chóng, thuận tiện

Hãy đăng ký thuế và nhận Thẻ mã số thuế TNCN

Bước 2: Những việc cần làm sau khi đăng ký thuế

Nếu bạn có người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, hãy khai giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cùng với tờ khai tạm nộp thuế TNCN dùng cho cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế theo kê khai (chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau) hoặc tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân dùng cho cá nhân nộp thuế khoán (chậm nhất là ngày 31/12 của năm trước)

Bạn phải nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 30 tháng 6 năm 2009. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc chỉ phải nộp một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ kể cả trường hợp bạn thay đổi nơi kinh doanh.

Trường hợp có phát sinh tăng, giảm người phụ thuộc hoặc mới ra kinh doanh, thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc phải nộp chậm nhất là sau 3 tháng kể từ ngày khai người phụ thuộc tại tờ khai thuế.

Bước 3. Thuế TNCN được tính như thế nào?

Thuế TNCN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất (theo biểu thuế luỹ tiến từng phần)

Thu nhập tính thuế

=

Tổng thu nhập chịu thuế

Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ (gia cảnh, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo)

Để xác định thu nhập chịu thuế, bạn thuộc nhóm nào trong 3 nhóm sau?

Nhóm 1: Cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ (nộp thuế theo kê khai)

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

Chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập trong kỳ tính thuế

+

 Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế

Doanh thu và chi phí được xác định theo sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ.

Nhóm 2: Cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

x

Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo sổ sách kế toán hóa đơn, chứng từ phù hợp với doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng. Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu.

Nhóm 3: Cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp khoán

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế

=

Doanh thu ấn định trong kỳ tính thuế

x

Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định

Doanh thu ấn định được xác định căn cứ vào kê khai của cá nhân kinh doanh, kết quả điều tra của cơ quan thuế và ý kiến tham gia của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường. Tổng cục Thuế quy định cụ thể tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu.

Trường hợp bạn tham gia vào nhóm cá nhân kinh doanh thì thu nhập chịu thuế của bạn được nhóm kinh doanh phân chia theo một trong 3 cách sau:

– Theo tỷ lệ vốn góp của bạn ghi trong đăng ký kinh doanh

–  Theo thỏa thuận phân chia thu nhập giữa các cá nhân trong nhóm kinh doanh

–  Theo số bình quân thu nhập đầu người nếu đăng ký kinh doanh không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa các cá nhân trong nhóm kinh doanh.

Thuế suất:  Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh được áp dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần, cụ thể:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216 

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

GIẢM TRỪ GIA CẢNH

Mức giảm trừ gia cảnh mà bạn được hưởng là bao nhiêu?

1. Đối với mỗi đối tượng nộp thuế là 4 triệu đồng/tháng

2.Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Ai là người phụ thuộc?

1. Con: Con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú, gồm:

– Con dưới 18 tuổi; Con bị tàn tật

– Con đang học tại đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc trường dạy  nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng dưới 500.000 đồng

2. Vợ, hoặc chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ,  cha vợ, mẹ vợ, cha chồng, mẹ chồng của đối tượng nộp thuế trong hoặc ngoài độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập, hoặc có thu nhập nhưng thu nhập dưới 500.000 đồng/tháng,

3, Các cá nhân khác là người trong hoặc ngoài độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập, hoặc có thu nhập nhưng thu nhập dưới 500.000 đồng/tháng mà đối tượng nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng, gồm:

–  Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Cô ruột, dì ruột, chú ruột, cậu ruột, bác ruột, cháu ruột, anh ruột, chị ruột, em ruột.

– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật

Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh 

Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế. Nhiều đối tượng nộp thuế có chung một người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì các đối tượng nộp thuế phải tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một đối tượng nộp thuế. 

Giảm trừ đối với khoản đóng góp từ thiện nhân đạo

Bạn được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế nếu bạn đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học .

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh năm nào được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó, nếu giảm trừ không hết trong năm thì cũng không được chuyển trừ vào năm sau.

Bước 4. Khai và nộp thuế được thực hiện như thế nào?

Nhóm 1: Cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ, nộp thuế theo kê khai

Bạn phải khai tạm nộp thuế TNCN theo quý: Hàng quý phải tạm xác định thu nhập chịu thuế và kê khai số thuế TNCN tạm nộp theo mẫu số 08/KK – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC và  nộp tờ khai tạm nộp thuế TNCN cho Chi cục Thuế nơi trực tiếp quản lý bạn chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Sốthuế tạm nộp hàng quý của bạn được xác định theo công thức sau:

Số thuế tạm nộp hàng quý

=

[

Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý

x

Thuế suất theo biểu luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tháng

]

x

3

3

+ Thu nhập tính thuế tạm tính trong quý = Thu nhập chịu thuế – giảm trừ  gia cảnh tính cho cả quý.

+ Thu nhập chịu thuế tạm tính trong quý  = Doanh thu trong quý trừ – chi phí tạm tính trong quý.

Nếu bạn tham gia nhóm cá nhân kinh doanh thì thực hiện khai tạm nộp theo quý như thế nào?

Đối với nhóm cá nhân kinh doanh thì cá nhân đại diện cho nhóm khai thuế tạm nộp quý theo mẫu số 08A/ KK – TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC. Đại diện nhóm kinh doanh tạm phân bổ thu nhập chịu thuế theo tỷ lệ phân chia thu nhập như hướng dẫn nêu trên.

Số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp sẽ được tính riêng cho từng cá nhân trong nhóm trên cơ sở thu nhập tạm phân bổ, gia cảnh của từng cá nhân và biểu thuế.

Bạn hoặc đại diện nhóm cá nhân kinh doanh phải nộp thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu quý sau. Bạn phải lưu giữ chứng từ tạm nộp thuế hàng quý để thực hiện quyêt toán thuế hoặc hoàn thuế.

Bạn thực hiệnkhai quyết toán thuế như thế nào?              

Bạn có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết toán thuế.

Bạn cần nộp hồ sơ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC kèm theo các phụ lục  khai về  thu nhập từ kinh doanh và giảm trừ gia cảnh, các chứng từ tạm nộp thuế TNCN  trong năm  cho Chi cục Thuế trực tiếp quản lý bạn chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Nếu bạn tham gia nhóm cá nhân kinh doanh thì bạn không phải khai vào phụ lục về thu nhập từ kinh doanh mà phải nộp tờ khai quyết toán thuế  của nhóm kinh doanh theo mẫu số 08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 84/2008/TT-BTC do đại diện nhóm cá nhân kinh doanh khai, trong đó xác  định thuế thu nhập chịu thuế chung của cả nhóm và của từng cá nhân trong nhóm theo tỷ lệ phân chia thu nhập.

Trường hợp số thuế phải nộp lớn hơn tổng số thuế tạm nộp trong năm, bạn phải nộp số thuế còn thiếu chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Nhóm2: Cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí được thực hiện khai thuế, nộp thuế như đối với cá nhân nộp thuế theo kê khai (nhóm 1). Riêng chi phí kinh doanh được xác định theo mức ấn định của cơ quan thuế.

Nhóm 3: Cá nhân kinh doanh không tuân thủ đúng chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ (nộp thuế theo phương  pháp khoán  thuế)

Thực hiện khai thuế theo năm (mỗi năm khai một lần): Bạn khai thuế theo mẫu số 10/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số  84/2008/TT-BTC và nộp cho Chi cục Thuế nơi bạn kinh doanh chậm nhất là ngày 31/12 của năm trước. Nếu bạn mới ra kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

* Số thuế khoán được xác định trên cơ sở:

Căn cứ vào doanh thu kê khai, người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh, cơ quan thuế sẽ phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế  xã, phường kiểm tra ấn định doanh thu để  xác định thu nhập chịu thuế và  số thuế  khoán phải nộp hoặc không phải nộp cả năm của bạn.

Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp các năm và số thuế tạm nộp theo từng quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2 theo mẫu số 10-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số  84/2008/TT-BTC.

Trong năm có sự thay đổi về số người phụ thuộc hoặc có sự thay đổi về quy mô kinh doanh, ngành nghề kinh doanh thì bạn phải khai với cơ quan thuế để điều chỉnh mức thuế khoán cho phù hợp.

Nếu bạn tham gia nhóm cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế sẽ căn cứ thu nhập chịu thuế ấn định chung của cả nhóm, tỷ lệ phân chia thu nhập, kê khai giảm trừ gia cảnh của từng cá nhân trong nhóm để tính và thông báo mức thuế khoán cho từng cá nhân trong nhóm, bao gồm số thuế phải nộp cả năm và số thuế tạm nộp từng quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng 2. 

Bạn phải nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối cùng của quý. 

Bạn có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế, không phải khai quyết toán thuế.

Bước 5:Trường hợp nào bạn được hoàn thuế TNCN?

Nếu bạn có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế bạn phải nộp trong kỳ hoặc bạn đã nộp thuế nhưng thu nhập tính thuế của bạn chưa đến mức phải nộp thuế thì bạn thuộc đối tượng được hoàn thuế hoặc được bù trừ vào kỳ nộp thuế sau.

Để được hoàn thuế hoặc đề nghị bù trừ vào kỳ nộp thuế sau, bạn phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế. Bạn có thể lấy mẫu hồ sơ hoàn thuế từ cơ quan thuế gần nhất hoặc trên trang web của Tổng cục Thuế www.gdt.gov.vn

8. Hướng dẫn chung đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP CÓ TRÁCH NHIỆM GÌ TRONG VIỆC THỰC HIỆN LUẬT THUẾ TNCN?

BƯỚC I: ĐĂNG KÝ THUẾ  

– Nếu trước đây bạn chưa từng đăng ký thuế để được cấp mã số thuế thì cần phải đăng ký thuế ngay với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổ chức đăng ký thuế cho các cá nhân làm công, làm thuê làm việc tại đơn vị mình: Hướng dẫn các cá nhân khai tờ khai đăng ký thuế, tổng hợp tờ khai đăng ký thuế của các cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

BƯỚC II: ĐĂNG KÝ GIẢM TRỪ GIA CẢNH CHO CÁ NHÂN LÀM CÔNG, LÀM THUÊ

Bạn có trách nhiệm hướng dẫn các cá nhân làm việc tại đơn vị mình khai 2 bản đăng ký người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh  theo mẫu số 16/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC và tiếp nhận bản đăng ký người phụ thuộc của các cá nhân trước ngày 30 tháng 1 của năm. Sau đó, chuyển 01 bản đăng ký giảm trừ người phụ thuộc cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 20 tháng 2 của năm thực hiện.  

Nếu bạn ký hợp đồng lao động với các cá nhân sau ngày 30/1 thì các cá nhân phải khai 2 bản đăng ký người phụ thuộc và nộp cho bạn chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng ký hợp đồng hoặc có quyết định tuyển dung. Bạn phải nộp cho cơ quan thuế 1 bản chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.

Trong năm nếu có sự thay đổi về người phụ thuộc, bạn phải hướng dẫn các cá nhân khai 2 bản đăng ký điều chỉnh người phụ thuộc và nộp cho bạn  chậm nhất sau 30 ngày của tháng kể từ ngày có thay đổi. Sau đó bạn chuyển 1 bản cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau tháng nhận được bản đăng ký.

BƯỚC III: THỰC HIỆN KHẤU TRỪ THUẾ TNCN TRƯỚC KHI TRẢ THU NHẬP CHO CÁ NHÂN.

* Các loại thu nhập nào phải khấu trừ thuế trước khi trả thu nhập?

– Thu nhập của cá nhân không cư trú, bao gồm cả trường hợp không hiện diện tại Việt Nam.

– Thu nhập của cá nhân cư trú:

+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công;

+ Thu nhập từ đầu tư vốn;

+ Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

+ Thu nhập từ các hình thức trúng thưởng;

+ Thu nhập từ bản quyền;

+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

* Khấu trừ thuế được thực hiện như thế nào?

1. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Đối với cá nhân cư trú:

 Đối với cá nhân có ký hợp đồng lao động, làm việc lâu dài, ổn định thì hàng tháng, bạn căn cứ vào tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả cho người lao động, đơn vị trả thu nhập thực hiện tạm giảm trừ gia cảnh cho đối tượng nộp thuế, người phụ thuộc theo đăng ký của đối tượng nộp thuế. Trên cơ sở thu nhập còn lại và Biểu thuế luỹ tiến từng phần, bạn tinh thuế và khấu trừ số thuế đã tính nộp ngân sách Nhà nước.

 Trường hợp các cá nhân thực hiện các dịch vụ, không ký hợp đồng lao động có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đ/lần trở lên, bạn sẽ thực hiện khấu trừ thuế TNCN với mức 10% trên thu nhập trả cho đối tượng nộp thuế (Nếu đối tượng nộp thuế không có mã số thuế thì thực hiện khấu trừ 20%)

– Đối với cá nhân không cư trú:

Bạn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập từ tiền lương tiền công cho cá nhân không cư trú. Số thuế khấu trừ được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân với thuế suất 20%.

2. Đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú:

Khi thanh toán cho các cá nhân không cư trú cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho bạn, bạn phải khấu trừ thuế TNCN. Căn cứ để khấu trừ thuế là doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và thuế suất áp dụng đối với từng ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, cụ thể:

1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá

5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ

2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và kinh doanh khác

3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn:

Trước mỗi lần trả lợi tức, cổ tức cho cá nhân đầu tư vốn, các tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN. Số thuế khấu trừ được xác định bằng lợi tức, cổ tức mỗi lần trả nhân (x) với thuế suất 5% .

4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi nhà đầu tư mở tài khoản chịu trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng đối với mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20%. Số thuế khấu trừ được xác định bằng giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%.

Trường hợp, chứng khoán chưa niêm yết, giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán không uỷ quyền quản lý danh sách cổ đông cho công ty chứng khoán thì tổ chức phát hành chứng khoán chịu trách nhiệm khấu trừ thuế.

5. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại:

Nếu bạn là đơn vị trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại thì bạn có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, bạn trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

6. Đối với thu nhập từ trúng thưởng:

 Nếu bạn trả tiền thưởng cho cá nhân trúng thưởng, bạn phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân. Căn cứ xác định số thuế khấu trừ là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng nhân (x) với thuế suất 10%.

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ.

Bạn cần đề nghị cơ quan thuế cấp chứng từ khấu trừ thuế theo mẫu số 17/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính.

BƯỚC IV: LƯU SỔ SÁCH, CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỂ THỰC HIỆN QUYẾT TOÁN THUẾ.

Tổ chức, cá nhân chi trả cần lưu giữ các thông tin liên quan đến cá nhân nhận thu nhập (mã số thuế, số CMND, hợp đồng, đăng ký giảm trừ gia cảnh…) và các chứng từ liên quan đến việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân để thực hiện khai thuế tháng và khai quyết toán thuế  

BƯỚC V: KHAI THUẾ TNCN.    

1, Khai thuế tháng

Hàng tháng, bạn có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng sau theo các mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể:

– Trường hợp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 02/KK-TNCN

– Trường hợp khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 03/KK-TNCN.

– Trường hợp khấu trừ thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh thì khai và nộp tờ khai theo mẫu số 04/KK- TNCN .

Nếu hàng tháng bạn có tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5 triệu đồng thì được khai, nộp tờ khai thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

2, Khai quyết toán thuế

Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và nộp cho cơ quan thuế, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:

Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 05/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính. Cụ thể:

+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/BK-TNCN, không phân biệt thu nhập đã đến mức phải nộp thuế hay chưa phải nộp thuế.

+ Bảng kê thu nhập từ tiền lương, tiền công trả cho cá nhân không ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05B/BK-TNCN.

– Trường hợp phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 06/KK-TNCN và các bảng kê chi tiết ban hành kèm theo số 84/2008/TT-BTC. Cụ thể:

+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06A/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn.

+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06B/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06C/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.

+ Bảng kê chi tiết theo mẫu số 06D/BK-TNCN áp dụng đối với thu nhập từ trúng thưởng.

* Bạn phải nộp tờ khai thuế ở đâu?

–  Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh  nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

–  Cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế.

– Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài,… nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi cơ quan đóng trụ sở chính.

– Cơ quan thuộc, trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cơ quan cấp huyện  nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế

* Nộp thuế

Thời hạn nộp số thuế đã khấu trừ và số thuế còn phải nộp khi quyết toán thuế là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, cụ thể:

– Nộp thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng sau.

– Nộp thuế quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau

– Nộp thuế năm theo quyết toán chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

9. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN KHÁC

* Cung cấp thông tin sai lệch

Nếu bạn cung cấp thông tin không chính xác cho cơ quan thuế là bạn đã vi phạp pháp luật và sẽ phải chịu phạt hành chính hoặc chịu trách nhiệm hình sự trước pháp luật

* Đường dây nóng

Nếu có bất kỳ thắc mắc hay cần sự giải thích, hỗ trợ gì thêm, xin liên hệ với Phòng thuế thu nhập cá nhân và  Phòng tuyên truyền hỗ trợ Cục thuế địa phương nơi cơ quan đóng trụ sở, nơi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.

Tổng cục Thuế – …

(LVN GROUP FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo và có thể một số thông tin pháp lý đã hết hiệu lực tại thời điểm  hiện tại vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến Luật sư của LVN Group, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

———————————————– 

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật lao động;

2. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

3. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

4. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

5.Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

6. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình;