1. Phí trước bạ là gì?
Căn cứ theo khoản 2 điều 3 Luật phí và lệ phí năm 2015 thì quy định lệ phí như sau: Phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong danh mục lệ phí ban hành kèm theo luật phí và lệ phí.
Theo đó, lệ phí trước bạ là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tương nôp lệ phí đưa vào sử dụng. Nói một cách đơn giản dễ hiểu thì lệ phí trước bạ là khoản tiền mà cá nhân, tổ chức có tài sản là đối tượng chịu thuế phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu với cơ quan chức năng theo một mức được ấn định sẵn trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí theo quy định của pháp luật
Lệ phí trước bạ là khoản thu của nhà nước từ cá nhân, tổ chức đăng ký quyền sở hữu đối với các tài sản thuộc đối tượng chịu thuế trước bạ; thuế trước bạ được xác định theo giá trị tài sản và tỷ lệ ấn định . Việc nộp thuế trước bạ thì dựa theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp có điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì sẽ áp dụng theo quy định tại điều ước quốc tế.
2. Đối tượng chịu phí trước bạ?
Phí trước bạ là khoản thu của nhà nước từ cá nhân, tổ chức đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản thuộc đối tượng chịu thuế trước bạ. Vậy thì những đối tượng nào phải chịu lệ phí trước bạ. Căn cứ theo điều 3 nghị định 10/2022/NĐ-CP thì những đối tượng chịu lệ phí trước bạ như sau:
– Nhà , đất:
+ Nhà gồm nhà ở, nhà làm việc , nhà sử dụng cho các mục đích khác
+ Đất gồm các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai ( không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).
– Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
– Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
– Thuyền, kể cả du thuyền: Thuyền, kể cả du thuyền quy định tại khoản 4 điều 3 nghị định này là các loại thuyền, kể cả du thuyền phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Tàu bay
– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
– Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
– Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại nghị định này là các bộ phận thay thế làm thay đổi số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Bộ tài chính quy định chi tiết những quy định này.
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ theo những đối tượng mà chúng tôi tiến hành liệt kê trên thì phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại điều 10 của nghị định này.
3. Cách tính thuế trước bạ nhà đất, xe máy, ô tô?
Tại điều 8 của nghị số 10/2022/NĐ-CP của chính phủ quy định về lệ phí trước bạ thì được hướng dẫn bởi thông tư 13/2022/TT-BTC tại điều 4 thông tư quy định sau:
Mức thu lệ phí trước bạn thực hiện theo điều 8 nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy được quy định chi tiết như sau:
1. Xe máy áp dụng mức thu quy định tại khoản 4 điều 8 nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Mức thu đối với các trường hợp riêng như sau:
– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.
– Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%
Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.
Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
2. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: áp dụng mức thu quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP
– Căn cứ vào loại phương tiện, khối lượng chuyên chở ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này
– Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe ô tô trên cơ sở
+ Số chỗ ngồi trên xe ô tô được xác định theo thiết kế của nhà sản xuất
+Khối lượng chuyên chở được xác định theo khoản a điều này
+ Loại xe được xác định là :
Đối với xe nhập khẩu: căn cứ vào xác định của đơn vị đăng kiểm ghi tại mục” loại phương tiện” của giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu hoặc giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp;
Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: căn cứ vào mục ” loại phương tiện” ghi tại giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới hoặc giấy chứng nhận kiểm định.
Trường hợp tại mục ” loại phương tiện” của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì phải áp dụng mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.
3. Đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống mang biển số ngoại giao, biển số nước ngoài và biển số quốc tế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP) thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP trong trường hợp Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không có quy định. Giá tính lệ phí trước bạ đối với trường hợp này là giá trị còn lại của tài sản được xác định tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này
Đối với các loại xe ô tô biển số nước ngoài mà chủ xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP) đã kê khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu, trường hợp người nước ngoài chuyển nhượng tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai, nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng theo mức thu 2%
4. Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra loại xe, nếu phát hiện giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, giấy chứng nhận kiểm định do đơn vị đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp thì thông báo kịp thời với đơn vị đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện trước khi cấp biển số. Trường hợp đơn vị đăng kiểm xác định lại loại phương tiện dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước bạ theo đúng quy định
Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp có liên quan đến lệ phí trước bạ và cách tính lệ phí trước bạ. Nếu các bạn còn có những câu hỏi thắc mắc có liên quan đến lệ phí trước bạ thì bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi thông qua số điện thoại của tổng đài 1900.0191. Trân trọng cảm ơn!