Căn cứ vào khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Như vậy, Tiền lương được hiểu là số tiền mà người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động căn cứ vào năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc và điều kiện lao động, được xác định theo sự thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng lao động và bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật.

Tiền lương được coi là động lực chính để người lao động làm việc cho người sử dụng lao động. Bởi vậy, nếu người sử dụng lao động trả lương cho người lao động một cách tương xứng với sức lao động của họ phải bỏ ra thì mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được gắn kết lâu dài, ngược lại sẽ dễ bị rạn nứt, đổ vỡ và sớm đi đến chấm dứt hợp đồng lao động.

Luật LVN Group phân tích, làm rõ quy định pháp luật về vấn đề trên như sau:

 

1. Khái niệm về tiền lương

Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

 Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

Căn cứ vào khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản sổ sung khác được quy định như sau:

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh; ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương,bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

–  Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:

+ Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

+ Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như : tiền thưởng sáng kiến, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ, hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết,người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp….

– Hình thức trả lương do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán.

– Kỳ hạn trả lương được xác định theo người lao động trả lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.

Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

 

2. Các khoản tiền lương bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hôi bắt buộc.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung như sau:

– Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo Bộ luật Lao động 2019.Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

– Phụ cấp lương thỏa thuận của hai bên : các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

– Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau: các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Ngoài khoản tiền lương phải đóng bảo hiểm xã hội, các khoản thu nhập không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
– Tiền thưởng: là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

– Tiền thưởng sáng kiến.

– Tiền ăn giữa ca.

– Tiền xăng xe.

– Tiền điện thoại.

– Tiền đi lại.

– Tiền nhà ở.

– Tiền giữ trẻ.

– Tiền nuôi con nhỏ.

– Tiền hỗ trợ kho người lao động có thân nhân chết.

– Tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân kết hôn.

– Sinh nhật của người lao động.

– Trợ cấp có người lao động có hoàn cảnh khó khăn khi gặp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 

3. Mức lương tố thiểu của người lao động được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:

– Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được cho người lao động làm công việc giải đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.

– Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.

– Mức lương tối thiếu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia định họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ sổ giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

– Chính phủ quy định tiết điều này; quyết định và công bố mức lương tối thiểu trên cơ khuyển nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.

Từ ngày 1/7/2022 Nghị định 38/2022/NĐ-CP có quy định về mức lương tối thiểu và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động như sau:

– Vùng I: mức lương tối thiểu theo tháng 4.680.000 đồng / tháng, mức lương tổi thiểu giờ 22.500 đồng/giờ.

– Vùng II: mức lương tối thiểu 4.160.000 đồng/tháng, mức lương tối thiểu giờ 20.000 đồng/ giờ.

– Vùng III : mức lương tối thiểu 3.640.000 đồng / tháng, mức lương tối thiểu giờ 15.600 đồng/ giờ.

– Vùng IV : mức lương tối thiểu tháng 3.250.000 đồng / tháng, mức lương tối thiểu giờ 15.600 đồng / giờ.

 

4. Hình thức trả tiền lương cho người lao động như thế nào?

 Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:

 Tiền lương theo thời gian được trả người lao động hưởng lương theo thời gian,theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:

–  Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày , giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể :

+ Tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc, tiền lương tháng được trả cho một tháng làm việc ( trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần ).

+ Tiền lương ngày được trả một ngày làm việc ( trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao đồng).

+ Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc. Trong hợp hợp đồng động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia số giờ làm việc bình thường theo quy định pháp luật ).

– Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm , căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao.

– Tiền lương khoán được trả cho người lao động hương lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.

Tiền lương của người người lao động theo các hình thức trả lương nêu trên được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Trên đây là toàn bộ những nội dung tư vấn về tiền lương của người lao động. Mọi vướng mắc Quý khách vui lòng liên hệ qua số điện thoại 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật.