1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa?

Thưa Luật sư, theo tôi được biết nhà nước mới ban hành các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa có sự thay đổi, nên rất mong Luật sư của LVN Group cung cấp thông tin này ?

Cảm ơn Luật sư

>>  Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191

 

Trả lời:

Căn cứ theo điều 6 tại Nghị định 39/2018/NĐ-CP:

Điều 6. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.

1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Như vậy, theo quy định mới của pháp luật thì tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có sự thay đổi như:

– Doanh nghiệp siêu nhỏ có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc nguồn vốn không quá 3 tỷ.

– Doanh nghiệp nhỏ: có số lao động tham gia BHXH bình quân không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ

– Doanh nghiệp vừa: Có số lao động tham gia BHXH bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ.

 

2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được hỗ trợ những gì ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Nếu thuộc diện doanh nghiệp nhỏ và vừa thì có được nhà nước hỗ trợ hoặc tạo các điều kiện thuận lợi nào không ạ ?

Cảm ơn!

Người hỏi: Hải Phong (Tỉnh Quảng Ninh)

  

 Trả lời

Doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ được hưởng lợi rất nhiều khi Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng, Luật LVN Group giải đáp và hướng dẫn những điểm mới nhất của Luật này:

Ngày 2/6/2017 Quốc hội đã ban hành Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017. Về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa được quy định cụ thể tại điều 4:

Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:

a) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng;

b) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

2. Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng rất nhiều hỗ trợ từ Chính phủ. Có 8 loại hỗ trợ mà doanh nghiệp vừa và nhỏ đương nhiên sẽ nhận được từ phía Nhà nước. Đó là: Hỗ trợ tiếp cận tín dụng, quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ thuế, kế toán; hỗ trợ mặt bằng sản xuất; hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm tạo. cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; hỗ trợ mở rộng thị trường; hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.

Ngoài ra, những doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh; doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sẽ được hưởng thêm nhiều hỗ trợ nữa từ phía nhà nước. Đặc biệt, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sẽ được cho vay, tài trợ bởi quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa do Thủ tướng Chính phủ thành lập.

Chính phủ sẽ thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ là cơ quan hỗ trợ.

Các Bộ khác tùy vào chức năng chuyên môn của mình mà có những trách nhiệm riêng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn về thủ tục hành chính thuế, chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ; việc thực hiện các chính sách thuế, phí, lệ phí đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn vốn để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Công bố thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế, hải quan và việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khác của các doanh nghiệp nhỏ và vừa để xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 24. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

b) Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

c) Tổ chức việc thống kê và công bố thông tin về doanh nghiệp nhỏ và vừa;

d) Hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;

đ) Ưu tiên bố trí nguồn lực để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

2. Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi phân phối sản phẩm.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn việc thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

4. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách của Chính phủ về hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.

 

3. Mẫu tờ khai doanh nghiệp nhỏ và vừa mới nhất ?

Chào luật LVN Group, tôi là chủ một doanh nghiệp nhỏ. tôi có nghe thời sự đề cập tới hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ mới của nhà nước. Xin Luật sư của LVN Group tư cho biết mẫu tờ khai doanh nghiệp nhỏ vừa mới nhất hiện nay?

Xin cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP do Chính phủ vừa ban hành quy định miễn một số loại phí, lệ phí để hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa để có sức cạnh tranh hơn trên thị trường.

Doanh nghiệp cần phải thực hiện khai xác định mình là doanh nghiệp nhỏ và vừa theo mẫu mới quy định kèm theo nghị định 39/2018/NĐ-CP để có thể được hưởng những hỗ trợ từ nhà nước.

>> Tải ngay: Mẫu tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và vừa

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—***—

TỜ KHAI XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ, DOANH NGHIỆP NHỎ, DOANH NGHIỆP VỪA
(Kèm theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)

1. Thông tin chung về doanh nghiệp:

Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………… 

Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế: ……………………………………… 

Loại hình doanh nghiệp: ………………………………………………… 

Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………… 

Quận/huyện: ……………………tỉnh/thành phố: …………………… 

Điện thoại:……………  Fax:……………  Email: ……………………… 

2. Thông tin về tiêu chí xác định quy mô doanh nghiệp:

Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh chính: ………………………………… 

Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm:……………… 

Tổng nguồn vốn: ………………………………………………………… 

Tổng doanh thu năm trước liền kề:…………………………………… 

3. Doanh nghiệp tự xác định thuộc quy mô (tích X vào ô tương ứng):

□ Doanh nghiệp siêu nhỏ

□ Doanh nghiệp nhỏ

□ Doanh nghiệp vừa

Tôi cam đoan thông tin kê khai trên là đúng và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về việc kê khai trên./.

……, ngày ….tháng….năm….
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu)

Theo quy định hiện nay tại Điều 13 Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì để có thể lựa chọn tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn và dịch vụ tư vấn phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp thì bản thân các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư vấn.
Ngoài các tài liệu khác như Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn giữa doanh nghiệp và tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên thì doanh nghiệp cần khai Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ

 

4. Mức thuế cho doanh nghiệp nhỏ lẻ bán quần áo thời trang nữ tại nhà ?

Chào Luật sư của LVN Group, Hiện tôi có cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ tại nhà, tôi bán quần áo thời trang nữ. Tôi đã làm biển hiệu, nhưng chưa làm giấy đăng ký kinh doanh. Mới đây nhân viên thuế có tới, nhưng không xuất trình thẻ, yêu cầu tôi kê khai, với mức thuế hàng tháng là 1 triệu đồng/ tháng? Như vậy có đúng quy định của pháp luật không ? Căn cứ vào đâu để họ đưa ra mức thuế này.

Vậy tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group là tôi có phải làm giấy phép kinh doanh và đóng thuế với mức 1 triệu đồng một tháng không ? Trong khi doanh thu bấp bênh, ngày cao nhất là 800 ngàn, bình quân chỉ 400 ngàn/ngày, có ngày không bán được gì ?

Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Trả lời

Theo như thông tin bạn cung cấp, doanh thu của hộ kinh doanh bạn dao động ở mức 400.000đ đến 800.000đ /1 ngày. Mức doanh thu 1 tháng của bạn tương ứng ở mức từ 12 triệu đến 24 triệu đồng/1 tháng. Vì vậy, hộ kinh doanh của bạn phải nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Căn cứ Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, bạn có hoạt động bán buôn, bán lẻ quần áo, vì vậy, tỉ lệ thuế GTGT của bạn là 1% và tỷ lệ thuế TNCN là 0.5%.

Với mức doanh thu từ 12 triệu đến 24 triệu/tháng thì mức thuế GTGT và TNCN của bạn dao động tư 180.000đ đến 360.000đ/tháng. Vì vậy, mức thuế là 1 triệu đồng/1 tháng là quá cao so với doanh thu của bạn.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 6 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định:

“Cá nhân nộp thuế khoán tự xác định doanh thu tính thuế khoán trong năm để làm cơ sở xác định số thuế phải nộp trên tờ khai mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu khoán, không nộp hồ sơ khai thuế hoặc doanh thu tính thuế khoán xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Căn cứ hồ sơ khai thuế của cá nhân kinh doanh và cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế bao gồm: hệ thống thông tin tích hợp tập trung của ngành thuế; kết quả xác minh, khảo sát; kết quả kiểm tra, thanh tra thuế (nếu có) cơ quan thuế xác định doanh thu khoán và mức thuế khoán dự kiến của cá nhân để lấy ý kiến công khai, tham vấn ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế và làm cơ sở cho Cục Thuế chỉ đạo, rà soát việc lập Sổ bộ thuế tại từng Chi cục Thuế.”

Như vậy, nếu bên bạn kê khai doanh thu với mức doanh thu chuẩn của bên chị, cơ quan thuế sẽ khoán doanh thu cho bên bạn theo mức doanh thu thực tế của bên bạn. Trường hợp bạn không xác định được doanh thu hoặc không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế sẽ có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán cho bên bạn.

Căn cứ vào quy định tại nghị định 78/2015/NĐ-CP, bên chị sẽ phải đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.

 

5. Thủ tục thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi dự định mở một doanh nghiệp nhỏ (1-2 công nhân thôi ạ). Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi thủ tục thực hiện được không ạ ? Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Người hỏi: Hà Thu (tỉnh Thái Bình)

 

Trả lời:

Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ với sở kế hoạch đầu tư.

Đăng ký thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ với Sở kế hoạch đầu tư Tỉnh, Thành phố bằng cách nộp hồ sơ đầy đủ yêu cầu xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ bao xin cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm:

+ CMND/ hộ chiếu sao y chứng thực của chủ doanh nghiệp 3 bản (không quá 6 tháng).

+ Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

+ Chứng chỉ hành nghề sao y chứng thực (Không quá 6 tháng) (nếu có)..

+ Các giấy tờ thông tin về doanh nghiệp dự định thành lập như:

• Tên doanh nghiệp: tên doanh nghiệp phải đúng theo quy định của pháp luật, không được trùng tên với doanh nghiệp khác, và không bị cấm và có khả năng đăng ký nhãn hiệu, đăng ký tên miền.

• Địa chỉ thành lập doanh nghiệp vừa và nhỏ: Phù hợp và theo quy định của pháp luật.

• Ngành nghề kinh doanh: Cần phải chọn ngành nghề kinh doanh đúng trong hệ thống ngành nghề pháp luật cho phép, không bị pháp luật cấm.

• Vốn điều lệ: Đảm bảo theo quy định của Việt Nam đúng theo từng loại hình doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group . Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.