1. Tiêu chuẩn phong tặng danh hiệu Bà Mẹ Việt Nam anh hùng?
Xin Luật sư vui lòng cho biết. Xin trân trọng cảm ơn!
Luật sư tư vấn quy định phong tặng Bà Mẹ Việt Nam anh hùng, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Điều 2 Pháp lệnh 05/2012/UBTVQH có quy định:
“Điều 2
Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”
Trường hợp bà Nguyễn Thị Tịnh không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại Điều 2 nêu trên nên bà không thuộc đối tượng phong tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng
2. Truy tặng sắc phong danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng?
Luật sư tư vấn Luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191
Trả lời:
Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” quy định:
“Điều 2. Đối tượng được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”
1. Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
a) Có 2 con trở lên là liệt sỹ;
b) Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sỹ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sỹ;
d) Có 1 con là liệt sỹ và có chồng hoặc bản thân là liệt sỹ;
đ) Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Người con là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”, bao gồm con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật.
Người chồng là liệt sỹ là người đã được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng “Tổ quốc ghi công” mà bà mẹ là vợ của người đó.
Thương binh quy định tại Điểm b, Điểm đ Khoản 1 Điều này là người đã được cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thương binh, bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, bao gồm cả người còn sống và người đã từ trần.
Trường hợp bà mẹ có chồng, con tham gia hàng ngũ địch nhưng bà mẹ chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước thì vẫn được xem xét tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước ‘‘Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
2. Những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phản bội, đầu hàng địch, có hành động gây nguy hại cho cách mạng hoặc vi phạm pháp luật bị Tòa án xét xử bằng hình thức phạt tù mà bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực pháp luật (kể cả trường hợp được hưởng án treo) thì không được xét tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
Theo như bạn cung cấp bạn có hai bác hy sinh trong kháng chiến, tuy nhiên lại chưa cung cấp cụ thể bác bạn đã được Chính phủ tặng bằng “Tổ quốc ghi công” và xác định là liệt sỹ chưa, nếu đã thỏa mãn các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 2 nêu trên thì bà bạn sẽ được Nhà nước sắc phong “bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Khi bà bạn mất sẽ được hưởng các chế độ theo quy định sau:
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng quy định:
“Điều 23. Chế độ ưu đãi
….4. Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi.”
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2013 của Chính phủ, khi “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” chết, người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí (10 tháng lương tối thiểu chung); đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi của bà mẹ trước khi từ trần.
3. Điều kiện phong tặng danh hiệu bà mẹ Việt Nam anh hùng?
Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Điều 2 Pháp lệnh 05/2012/UBTVQH Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” có quy định:
“Điều 2
Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”
Như vậy bà của bác bạn có hai con nhưng chỉ có một con làm liệt sỹ mà bản thân bà bạn không phải là liệt sỹ, cũng không phải là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nên bà của bác bạn sẽ không đủ điều kiện để được phong tặng danh hiệu bà mẹ VIệt Nam anh hùng.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện phong tặng danh hiệu bà mẹ việt nam anh hùng ?
4. Thủ tục, điều kiện được phong tặng Bà Mẹ Việt Nam Anh Hùng?
Vậy xin phép hỏi trường hợp của bà tôi như vậy có xét cấp bà mẹ Việt Nam anh hùng không? Nếu được thì thủ tục làm như thế nào ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.0191
Trả lời:
Điều 2 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” sửa đổi 2012 có quy định như sau:
“Những bà mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”:
1. Có 2 con trở lên là liệt sĩ;
2. Chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
3. Chỉ có 1 con mà người con đó là liệt sĩ;
4. Có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
5. Có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.”
Trường hợp của bạn, bà bạn có một người con là liệt sĩ, một người thương tật 30%, một người tham gia giải phóng miền Nam, và hai người đi nghĩa vụ quân sự, do đó, trường hợp này bà bạn không đủ điều kiện được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh số 05/2012/UBTVQH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” sửa đổi 2012 và Nghị định số 56/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
5. Mức tiền thưởng Bà mẹ Việt Nam anh hùng?
Kính chào Luật LVN Group! Gia đình em có bác gái là mẹ của liệt sĩ. Luật sư cho em hỏi mức tiền thưởng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng là bao nhiêu.
Trả Lời:
Căn cứ tại Điều 71 Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn luật thi đua khen thưởng quy định:
Điều 71. Mức tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước
1. Bà mẹ được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” được tặng Huy hiệu, Bằng danh hiệu và được kèm theo mức tiền 15,5 lần mức lương cơ sở
2. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và được thưởng 15,5 lần mức lương cơ sở.
Tập thể được tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được tặng Bằng, Huy hiệu và kèm theo mức tiền thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân.
3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu: “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”, “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được tặng thưởng Huy hiệu, Bằng khen và mức tiền thưởng đối với danh hiệu “nhân dân” là: 12,5 lần mức lương cơ sở; danh hiệu “ưu tú” là 9,0 lần mức lương cơ sở.
Ngoài ra theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/07/2019 quy định mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.
Như vậy từ ngày 1/07/2019 đến nay mức tiền thưởng Bà mẹ Việt Nam anh hùng là 23.095.000 đồng/tháng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group