tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhờ hiệu quả của hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư đã ban hành, việc huy động nguồn lực đầu tư cho tăng trưởng kinh tế ngày càng gia tăng…

>> Luật sư tư vấn luật đầu tư nước ngoài trực tuyến gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoài

Luật sư tư vấn luật đầu tư Ảnh minh họa

I- SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT ĐẦU TƯ
Thực hiện công cuộc “đổi mới”, những năm qua Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư như: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước…, tạo nên một khung pháp lý quan trọng điều chỉnh các hoạt động đầu tư phù hợp với đường lối, quan điểm của Đảng và thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội, phù hợp với yêu cầu hội nhập; tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế. Nhờ hiệu quả của hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư đã ban hành, việc huy động nguồn lực đầu tư cho tăng trưởng kinh tế ngày càng gia tăng.

Tuy nhiên, những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới sâu rộng nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra những đòi hỏi khách quan đối với việc cần thiết phải xây dựng một Luật đầu tư chung nhằm tăng cường huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội; cụ thể:

Một là: Đường lối đổi mới kinh tế của nước ta là tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế; đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao đời sống nhân dân. Một trong các giải pháp quan trọng thực hiện chủ trương trên là phải tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn nội lực và ngoại lực. Theo hướng này, việc ban hành Luật đầu tư thống nhất sẽ tạo khung luật pháp, chính sách chung để các chủ thể kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế được đầu tư, kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, công khai, minh bạch, có trật tự, kỷ cương; khuyến khích mọi người dân vươn lên làm giàu chính đáng.

Hai là: Thực tiễn tiến hành công cuộc “đổi mới” thời gian qua cho thấy, hệ thống pháp luật về đầu tư và môi trường kinh doanh tại Việt Nam không ngừng được hoàn thiện, theo hướng bình đẳng, không phân biệt, tạo lập “một sân chơi chung” cho các thành phần kinh tế. Những khác biệt về điều kiện đầu tư, kinh doanh như điều kiện gia nhập thị trường, các yếu tố đầu vào, đầu ra và hoạt động quản lý doanh nghiệp giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài đã được thu hẹp đáng kể, thậm chí nhiều chính sách đã được hòa đồng. Tuy nhiên, do được ban hành vào các thời điểm khác nhau, có phạm vi, đối tượng điều chỉnh khác nhau nên các chính sách đầu tư chưa có sự nhất quán, chưa thực sự tạo được “một sân chơi” bình đẳng; tình trạng phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư vẫn còn tồn tại, đã hạn chế việc phát huy các nguồn lực. Những bất cập của hệ thống pháp luật tách biệt theo thành phần kinh tế ngày càng bộc lộ rõ trước sự phát triển năng động, đa dạng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Do đó, việc xây dựng Luật đầu tư chung là yêu cầu bức xúc nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý nhằm củng cố niềm tin của các nhà đầu tư, tạo thuận lợi để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.

Ba là: Nước ta đã ký kết nhiều hiệp định song phương và đa phương liên quan đến hoạt động đầu tư như những cam kết trong khuôn khổ AFTA, Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN, Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ, Hiệp định tự do, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản và đang tích cực đàm phán gia nhập WTO. Việc ký kết và thực hiện các cam kết quốc tế trên một mặt đòi hỏi Việt Nam phải mở cửa thị trường, xóa bỏ các rào cản thuế quan, phi thuế quan hoặc các trợ cấp không phù hợp với thông lệ quốc tế, mặt khác vẫn phải duy trì một số chính sách bảo hộ sản xuất trong nước có điều kiện, có thời gian, mở cửa thị trường theo lộ trình xác định.
Do đó, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trong đó có Luật đầu tư vừa là yêu cầu cấp thiết; vừa phản ảnh thông điệp quan trọng về việc Việt Nam tiếp tục tăng cường chính sách đổi mới và cam kết thực hiện Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; vừa phù hợp điều kiện kinh tế của Việt Nam.

Bốn là: Cuộc cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên thế giới và khu vực đang diễn ra ngày càng gay gắt, nhất là khi Trung Quốc gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) và các nước trong khu vực đang cải cách mạnh mẽ môi trường đầu tư theo hướng tự do hóa đầu tư, thương mại, làm cho hệ thống luật pháp về đầu tư nước ngoài của ta được coi là hấp dẫn, nay đang giảm dần tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực. Do đó, Luật đầu tư mới cần thể hiện chính sách ưu đãi, khuyến khích có tính cạnh tranh cao hơn, hoặc ít ra cũng tương đương so với các nước trong khu vực.

Như vậy, việc ban hành Luật đầu tư chung đã trở thành một đòi hỏi tất yếu khách quan của việc tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, của thực tiễn hoạt động đầu tư và yêu cầu của hội nhập, cạnh tranh quốc tế, nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư trong nước và nước ngoài của mọi thành phần kinh tế.

II- TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO TRONG VIỆC SOẠN THẢO LUẬT ĐẦU TƯ
Quá trình xây dựng Luật đầu tư được thực hiện dựa trên những tư tưởng chỉ đạo sau đây:

Một là: Luật đầu tư phải thể chế hóa sâu sắc đường lối đổi mới và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đã được khẳng định trong các chủ trương, giải pháp phát triển kinh tế-xã hội như: chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy tối đa nội lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; đẩy mạnh cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước, từng bước thống nhất khung luật pháp, chính sách và điều kiện kinh doanh áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tạo khuôn khổ pháp lý khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài để phát huy lợi thế so sánh của đất nước… Đồng thời, Luật phải thể hiện sự kế thừa và phát huy tư duy mới, kinh nghiệm tốt từ những nhân tố mới trong đời sống kinh tế-xã hội; phát huy kết quả của quá trình đổi mới và những tiến bộ đã đạt được trong thời gian qua.

Hai là: Mở rộng và phát triển quyền tự do kinh doanh, đảm bảo quyền chủ động, tự quyết định của nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư. Các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều có quyền đầu tư và kinh doanh trong tất cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm; có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh; được lựa chọn hoặc thay đổi hình thức đầu tư, phương thức tổ chức quản lý nội bộ thích ứng với yêu cầu kinh doanh. Nhà nước tôn trọng quyền tự chủ đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp, công nhận và bảo hộ quyền sở hữu, quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, đối xử bình đẳng và khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh doanh.

Ba là: Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý của Nhà nước, cải cách mạnh thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư theo hướng “một cửa, một dấu”. Cơ quan quản lý nhà nước phải coi việc khuyến khích, hướng dẫn, trợ giúp doanh nghiệp là chức năng chính, coi nhà đầu tư và doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, áp dụng phổ biến hình thức đăng ký (thay cho giấy phép), giảm quy định mang tính “xin-cho” không cần thiết, trái với nguyên tắc tự do kinh doanh, gây phiền hà cho hoạt động đầu tư. Nhà nước  có các biện pháp bảo đảm và hỗ trợ để các nhà đầu tư yên tâm, phấn khởi đầu tư và tạo điều kiện để các hoạt động đầu tư có hiệu quả, đúng pháp luật. Đồng thời, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước nhằm bảo đảm môi trường đầu tư lành mạnh, minh bạch và hấp dẫn; bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư và của cộng đồng, bảo đảm trật tự, kỷ cương, chống các biểu hiện tiêu cực trong đầu tư kinh doanh.

Bốn là: Những quy định của Luật đầu tư phải phù hợp với đặc điểm, trình độ nền kinh tế đang chuyển đổi của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế; phù hợp với lộ trình cam kết trong các thỏa thuận đa phương và song phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, nhất là các nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ quốc; việc tiếp cận thị trường đầu tư và các lĩnh vực đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài phải bảo đảm vừa mở cửa thu hút các nguồn vốn quốc tế, vừa bảo hộ có điều kiện, có thời hạn, lộ trình đối với các doanh nghiệp trong nước; qua đó góp phần hình thành môi trường đầu tư minh bạch, ổn định, có tính cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực và thế giới.       

III- BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
Những nội dung được quy định trong Luật đầu tư đã tạo lập một khung pháp lý thống nhất cho các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế, xoá bỏ các rào cản, các phân biệt đối xử bất hợp lý giữa các nhà đầu tư. Đây là một trong những cam kết quan trọng của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đồng thời, Luật cũng tạo điều kiện pháp lý tăng quyền tự chủ, quyền tự quyết định của các nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và quản trị nội bộ.

Luật đầu tư đã được Quốc hội Khóa XI, kỳ họp 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006. Luật có 10 chương (89 điều), với bố cục như sau:

Chương I. Những quy định chung, gồm 5 điều (từ Điều 1 đến Điều 5), quy định về: phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; chính sách về đầu tư; áp dụng pháp luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế.

Chương II. Bảo đảm đầu tư, gồm 7 điều (từ Điều 6 đến Điều 12), quy định về: bảo đảm về vốn và tài sản; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại; chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài; áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất; bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách; giải quyết tranh chấp.

Chương III. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, gồm 8 điều (từ Điều 13 đến Điều 20), quy định về: quyền tự chủ đầu tư, kinh doanh; quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư; quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quảng cáo, tiếp thị, gia công và gia công lại liên quan đến hoạt động đầu tư; quyền mua ngoại tệ; quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư; thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; các quyền khác của nhà đầu tư; nghĩa vụ của nhà đầu tư.

Chương IV. Hình thức đầu tư, gồm 6 điều (từ Điều 21 đến Điều 26), quy định về: các hình thức đầu tư trực tiếp; đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng; đầu tư phát triển kinh doanh; góp vốn, mua cổ phần và sáp nhập, mua lại; đầu tư gián tiếp.

Chương V. Lĩnh vực, địa bàn đầu tư, ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, gồm 18 điều (từ Điều 27 đến Điều 44), quy định về: lĩnh vực ưu đãi đầu tư; địa bàn ưu đãi đầu tư; lĩnh vực đầu tư có điều kiện; lĩnh vực cấm đầu tư; ban hành danh mục các lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, đầu tư có điều kiện; đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư; ưu đãi về thuế; chuyển lỗ; khấu hao tài sản cố định; ưu đãi về sử dụng đất; ưu đãi đối với nhà đầu tư đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư; trường hợp mở rộng ưu đãi; hỗ trợ chuyển giao công nghệ; hỗ trợ đào tạo; hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư; đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; thị thực xuất cảnh, nhập cảnh.

Chương VI. Hoạt động đầu tư trực tiếp, gồm 22 điều (từ Điều 45 đến Điều 66), quy định về: thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước; thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài; thẩm tra dự án đầu tư; thủ tục thẩm tra đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện; thủ tục thẩm tra đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện; thủ tục đầu tư gắn với thành lập tổ chức kinh tế; điều chỉnh dự án đầu tư; thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài; trách nhiệm lập dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra đầu tư; lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án có nhiều nhà đầu tư quan tâm; thuê, giao nhận đất thực hiện dự án; chuẩn bị mặt bằng xây dựng; thực hiện dự án đầu tư có khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản; thực hiện dự án đầu tư có xây dựng; giám định máy móc, thiết bị; tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam; tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền đồng Việt Nam; bảo hiểm; thuê tổ chức quản lý; tạm ngừng dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư; bảo lãnh của Nhà nước cho một số công trình và dự án quan trọng.

Chương VII. Đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước, gồm 7 điều (từ Điều 67 đến Điều 73), quy định về: quản lý đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước; đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước vào tổ chức kinh tế; đầu tư của Nhà nước vào hoạt động công ích; đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; tổ chức, cá nhân được giao quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước; thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư; lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án. 

Chương VIII. Đầu tư ra nước ngoài, gồm 6 điều (từ Điều 74 đến Điều 79), quy định về: đầu tư ra nước ngoài; lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài; điều kiện đầu tư ra nước ngoài; quyền của nhà đầu tư ra nước ngoài; nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài; thủ tục đầu tư ra nước ngoài.

Chương IX. Quản lý nhà nước về đầu tư, gồm 8 điều (từ Điều 80 đến Điều 87), quy định về: nội dung quản lý nhà nước về đầu tư; trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư; quản lý đầu tư theo quy hoạch; xúc tiến đầu tư; theo dõi, đánh giá hoạt động đầu tư; thanh tra về hoạt động đầu tư; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện; xử lý vi phạm.

Chương X. Điều khoản thi hành, gồm 2 điều (Điều 88 và Điều 89), quy định về áp dụng pháp luật đối với các dự án đang thực hiện đầu tư trước khi Luật này có hiệu lực và hiệu lực thi hành.
Một số nội dung cơ bản của Luật được thể hiện như sau:  

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng  
1.1. Phạm vi điều chỉnh (Điều 1)
Luật này quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
Trong điều kiện phát triển kinh tế – xã hội của nước ta hiện nay, nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển là rất lớn. Đảng và Nhà nước luôn nhất quán với chủ trương, chính sách kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước bỏ vốn ra đầu tư. Phạm vi điều chỉnh của Luật đầu tư được quy định tại Điều 1 đã thể hiện rõ tinh thần đó. Ngoài ra, nội dung Điều 1 cũng chỉ rõ: Luật tập trung điều chỉnh các hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh, trong đó có hoạt động đầu tư kinh doanh vốn nhà nước thông qua các tổ chức kinh tế, công ty kinh doanh vốn nhà nước. Các hoạt động đầu tư từ nguồn vốn nhà nước không nhằm mục đích kinh doanh không điều chỉnh trong Luật này mà được quy định cụ thể trong các luật khác có liên quan (như Luật ngân sách Nhà nước, Luật đấu thầu…).  
 
1.2. Đối tượng áp dụng (Điều 2)
Luật đầu tư đã thể hiện rất rõ các đối tượng được áp dụng Luật này bao gồm:
(1) Nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
(2). Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư.

2. Áp dụng Luật đầu tư, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế
Điều 5 quy định:
(1) Hoạt động đầu tư của nhà đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
(2) Hoạt động đầu tư đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó;
(3) Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó;
(4) Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài, trong trường hợp pháp luật Việt Nam chưa có quy định, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế nếu việc áp dụng pháp luật nước ngoài và tập quán đầu tư quốc tế đó không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, việc áp dụng Luật đầu tư và các pháp luật khác có liên quan đã được thể hiện tương đối rõ ràng và rành mạch về trình tự và thủ tục. Bên cạnh đó, còn có sự tôn trọng thoả thuận của các nhà đầu tư thông qua hình thức hợp đồng.

3. Bảo đảm về vốn và tài sản
Điều 6 quy định:
(1) Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính;
(2) Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng. Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư;
(3) Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài;
(4) Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.
Quy định của Điều này nhằm giải tỏa được tâm lý lo lắng, làm cho các nhà đầu tư yên tâm hơn, bảo đảm lợi ích của các nhà đầu tư trong việc bỏ vốn ra để đầu tư; trong đó trường hợp thật cần thiết, vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư, thì nhà đầu tư sẽ được Nhà nước thanh toán và bồi thường theo giá cả thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng là hợp lý.

4. Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất (Điều 10)
Lâu nay, vấn đề giá các loại dịch vụ do Nhà nước quản lý áp dụng cho các nhà đầu tư nước ngoài thường ở mức cao hơn các nhà đầu tư trong nước, điều này cũng là một trong những nguyên nhân hạn chế khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thời gian qua. Để giải quyết bất hợp lý đó, quy định tại Điều này đã thể hiện được tính minh bạch, bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong việc áp dụng thống nhất mức giá, phí, lệ phí đối với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát như điện, nước, bưu chính viễn thông, vận tải… được quy định có tính nguyên tắc như sau: Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát. Còn việc ghi cụ thể từng lĩnh vực, loại dịch vụ thì văn bản dưới Luật sẽ hướng dẫn, quy định cụ thể và đầy đủ hơn. 

5. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
Điều 11 quy định:
(1) Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.
(2) Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính sách đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau đây:
 a) Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi;
b) Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;
d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
(3) Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của nhà đầu tư.

6. Giải quyết tranh chấp
Điều 12 quy định:
(1) Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.
(2) Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam.
(3) Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
 a) Toà án Việt Nam;
 b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.
(4) Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều này quy định trong Luật đầu tư thể hiện quan điểm khi tranh chấp giữa nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư liên quan đến đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam, về nguyên tắc phải được giải quyết bởi Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam. Hiện nay, hầu hết các nước có đầu tư tại Việt Nam đã ký Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư với Nhà nước Việt Nam, một khi đã ký Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư thì các tranh chấp giữa nhà đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư có quyền lựa chọn tổ chức trọng tài Việt Nam hoặc tổ chức trọng tài nước ngoài để giải quyết tranh chấp. Mặt khác, khi Việt Nam tham gia Công ước giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và nước chủ nhà (Công ước ICSID) thì những quốc gia chưa ký Hiệp định Khuyến khích và Bảo hộ đầu tư với Việt Nam, nhưng đã là thành viên của Công ước ICSID thì đương nhiên vụ tranh chấp sẽ được giải quyết theo Công ước này.

7. Đầu tư gián tiếp(Điều 26)
Ngoài hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước thì hình thức đầu tư gián tiếp là kênh huy động vốn quan trọng và mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn; bên cạnh đó nước ta đã và đang tích cực tham gia và cam kết thực hiện lộ trình mở cửa thị trường này. Tuy nhiên, để tránh những rủi ro có thể xảy ra đối với nền kinh tế của nước ta, Luật đầu tư chỉ quy định những vấn đề nguyên tắc về các hình thức đầu tư gián tiếp như mua cổ phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá, quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian,… những vấn đề có liên quan khác, như hình thức giao dịch, thủ tục đầu tư, tỷ lệ phần trăm, lĩnh vực đầu tư,… được quy định chặt chẽ và chi tiết bởi các luật cụ thể khác (ví dụ như Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán…). Vì vậy, Điều này chỉ quy định mang tính nguyên tắc về đầu tư gián tiếp để khẳng định đây cũng là hoạt động đầu tư quan trọng và dẫn chiếu đến quy định của các luật chuyên ngành, cụ thể như sau:
(1) Nhà đầu tư thực hiện đầu tư gián tiếp tại Việt Nam theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
b) Thông qua quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Thông qua các định chế tài chính trung gian khác.
(2) Đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp theo quyđịnh của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

8. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư
Điều 38 quy định:
(1) Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện không phải đăng ký đầu tư và dự án thuộc diện đăng ký đầu tư quy định tại Điều 45 của Luật này, nhà đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư thì làm thủ tục đăng ký đầu tư để cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
(2) Đối với dự án đầu tư trong nước thuộc diện thẩm tra đầu tư quy định tại Điều 47 của Luật này đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
(3) Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi, cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi ưu đãi đầu tư vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Các quy định trên đây thể hiện sự tôn trọng quyền tự lựa chọn của nhà đầu tư, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt các thủ tục giấy tờ cho nhà đầu tư, đáp ứng nguyện vọng và tâm lý của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

9. Thủ tục đăng ký đầu tư,thẩm tra dự án đầu tư
Do tính chất và quy mô khác nhau, cũng như để giảm bớt các thủ tục hành chính không cần thiết, hạn chế tiêu cực trong làm thủ tục đăng ký đầu tư, Luật đã quy định theo hướng tách riêng giữa thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước và thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài, cũng như nội dung đăng ký đầu tư; trong đó quy định rất cụ thể và chi tiết loại dự án nào không phải đăng ký và loại dự án nào phải làm thủ tục đăng ký… được thể hiện cụ thể như sau:

9.1. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
Điều 45 quy định:
(1) Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư.
(2) Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
(3) Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;
 d) Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;
đ) Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
(4) Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.

9.2. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
Điều 46 quy định:
(1) Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

(2) Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này;
b) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
c) Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).

(3) Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ.

Quy định tương tự như vậy, đối với những dự án buộc phải thẩm tra để được cấp giấy chứng nhận đầu tư là những dự án không phân biệt đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, chỉ yêu cầu có quy mô vốn từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì bắt buộc phải được thẩm tra bởi cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư; Điều 47 quy định cụ thể như sau:

(1) Đối với dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì phải thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
(2) Thời hạn thẩm tra đầu tư không quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm ngày;
(3) Đối với dự án quan trọng quốc gia thì Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án, Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
(4) Chính phủ quy định việc phân cấp thẩm tra và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Ngoài một số điều luật đã được giới thiệu ở trên, Luật đầu tư cũng đã quy định một số vấn đề có liên quan đến: lĩnh vực, địa bàn khuyến khích, ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư (các Điều 27, 28, 29, 30, 37); Điều chỉnh dự án (Điều 52); Thời hạn hoạt động của dự án có vốn đầu tư nước ngoài (Điều 52); Về chuẩn bị mặt bằng xây dựng (Điều 56); Về giám định máy móc, thiết bị (Điều 59); Về tiêu thụ sản phẩm tại thị trường Việt Nam (Điều 60); Tài khoản ngoại tệ, tài khoản tiền đồng Việt Nam (Điều 61); Về bảo hiểm (Điều 62); Về bảo lãnh của Chính phủ (các Điều 16, 66); Về đầu tư, kinh doanh vốn nhà nước (từ Điều 67 đến Điều 73); Về đầu tư ra nước ngoài (từ Điều 74 đến Điều 79); Quản lý nhà nước về đầu tư (từ Điều 80 đến Điều 87); Về điều khoản thi hành (các Điều 88, 89)…

Luật đầu tư sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2006, Luật này ra đời sẽ thay thế các Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài năm 2000 và Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1998.

IV. CÔNG TÁC HƯỚNG DẪN, PHỔ BIẾN VÀ TUYÊN TRUYỀN LUẬT ĐẦU TƯ
Để Luật đầu tư sớm đi vào cuộc sống, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, nhằm thu hút thêm vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài, cần thực hiện tốt một số công tác sau:
– Chính phủ cần khẩn trương hoàn thiện và ban hành một số Nghị định sau:

a) Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đầu tư, trong đó cần:
+ Khẳng định lại phạm vi điều chỉnh là bao gồm cả đầu tư từ nguồn vốn nhà nước, vốn tư nhân; đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp; đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
+ Quy định chi tiết về đối tượng điều chỉnh của Nghị định này.
+ Quy định rõ việc đầu tư sử dụng vốn của Nhà nước, đầu tư ra nước ngoài.
+ Quy định chi tiết các loại hình thức đầu tư, bao gồm hình thức đầu tư BOT, BTO, BT, đầu tư ra nước ngoài…
+ Quy định về việc ban hành Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện, Danh mục lĩnh vực cấm đầu tư; Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội  đặc biệt khó khăn.
+ Quy định những dự án nào không phải làm thủ tục đăng ký đầu tư, nhưng nhà đầu tư vẫn phải thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan (nếu có). Quy định những dự án nào không cấp Giấy chứng nhận đầu tư, kể cả nếu có nhu cầu cũng không cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
+ Quy định thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước.
+ Quy định thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài.
+ Quy định thủ tục thẩm tra đối với dự án quan trọng quốc gia.
+ Nêu rõ các biện pháp bảo đảm về vốn và tài sản đối với hoạt động đầu tư;  Về bảo đảm về vốn và tài sản: Hướng dẫn về thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng tài sản nhà đầu tư  mà do nhà nước Việt Nam tiến hành trong trường hợp vì lý do an ninh quốc phòng và lợi ích quốc gia.
+ Một số quy định có liên quan đến vấn đề tài chính doanh nghiệp như: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập doanh nghiệp trong các trường hợp khuyến khích đầu tư; Các dự án không được hưởng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp; Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Điều chỉnh thuế suất ưu đãi và thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với chuyển nhượng vốn; Năm tính thuế; Lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp; Chuyển lỗ; Trích lập quỹ doanh nghiệp; Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu; Thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu và đối với nguyên liệu để sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu; Giá tính thuế nhập khẩu; Thuế giá trị gia tăng; Khấu hao tài sản cố định; Nghĩa vụ nộp thuế của các Bên hợp doanh…

b) Nghị định về hình thức đầu tư gián tiếp
Quy định các vấn đề có liên quan đến đầu tư gián tiếp, nhưng không trái với nguyên tắc của Luật đầu tư và Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đầu tư. Cần thể hiện rõ: Nội hàm của các loại hình thức đầu tư trực tiếp quy định tại Điều 21 Luật đầu tư (góp vốn, mua cổ phần…).
– Các Bộ, ngành có liên quan, trong lĩnh vực của mình phụ trách, ban hành các Thông tư hướng dẫn thật cụ thể, chi tiết thi hành các Nghị định của Chính phủ (nếu có);
– Tiến hành tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các cán bộ, chuyên viên có liên quan trong lĩnh vực quản lý đầu tư;
– Các báo, đài của Trung ương và địa phương; Trang web của Chính phủ, các Bộ, ngành hữu quan cần giới thiệu Luật đầu tư đến công chúng; Tổ chức các buổi nói chuyện, giới thiệu về Luật đầu tư cho rộng rãi các đối tượng được diễn ra ở nhiều địa phương trên khắp đất nước;
– Các tổ chức, Hiệp hội nghề nghiệp như: Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam; Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính, Hiệp hội các nhà doanh nghiệp, các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài cần tuyên truyền, phổ biến pháp luật Việt Nam nói chung, Luật đầu tư nói riêng, cũng như các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư của Việt Nam đến các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước…

Loại văn bản :

Luật

Lĩnh vực :

Kế hoạch đầu tư

Toàn văn luật đã ban hành :

Xem chi tiết

Theo Luật Việt

——————————————————–

(LVN GROUP FIRM: Bài viết được đăng tải nhằm mục đích nghiên cứu, giáo dục, phổ biến, tuyên truyền pháp luật và chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước không nhằm mục đích thương mại. Thông tin nêu trên chỉ có giá trị tham khảo và có thể một số thông tin pháp lý đã hết hiệu lực tại thời điểm  hiện tại vì vậy Quý khách khi đọc thông tin này cần tham khảo ý kiến Luật sư của LVN Group, chuyên gia tư vấn trước khi áp dụng vào thực tế.)

DỊCH VỤ TƯ VẤN PHÁP LUẬT LIÊN QUAN:

1. Tư vấn xin cấp phép đầu tư;

2. Tư vấn cấp giấy chứng nhận đầu tư;

3. Tư vấn thành lập doanh nghiệp liên doanh;

4. Các dịch vụ cung cấp cho nhà đầu tư trong nước;

5. Tư vấn thành lập công ty liên doanh tại Việt Nam;

6. Dịch vụ tư vấn Cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài;