1. Tín dụng (credit) là gì?

Tín dụng (credit) là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong quá trình cho vay, nhất là các khoản cho vay ngắn hạn. Thuật ngữ này có nhiều nghĩa trong giới tài chính, nhưng nghĩa thông dụng nhất của tín dụng là một thỏa thuận hợp đồng. trong đó người đi vay nhận một khoản tiền hoặc hiện vật có giá trị quy đổi và trả lại cho người cho vay vào một ngày nhất định sau đó, thường là kèm theo lãi suất.

Tín dụng cũng có thể đề cập đến uy tín tín dụng hoặc lịch sử tín dụng của một cá nhân hoặc một công ty. Đối với một kế toán viên, tín dụng thường đề cập đến một bút toán kế toán làm giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán của công ty. Tín dụng lúc này làm tăng trách nhiệm pháp lý cũng như giảm chi phí hoặc tăng doanh thu (trái ngược với ghi nợ ngược lại). Vì vậy, một khoản tín dụng làm tăng thu nhập ròng trên báo cáo thu nhập của công ty, trong khi một khoản ghi nợ làm giảm thu nhập ròng.

 

2. Tín dụng hoạt động như thế nào?

Tín dụng thực chất là quan hệ xã hội hình thành giữa chủ nợ (người cho vay) và người đi vay (hay còn được gọi là con nợ). Người đi vay sẽ cam kết hoàn trả cho người cho vay vào một thời điểm trong tương lai và thường kèm theo lãi suất, hoặc chịu rủi ro về tài chính hoặc chế tài pháp lý. Quan hệ tín dụng là một quan hệ đã tồn tại từ hàng nghìn năm trước, từ buổi bình minh của nền văn minh nhân loại, cùng bản chất nhưng được biết đến với những tên gọi khác nhau. 

 

3. Cấp tín dụng là gì?

Ngày nay, một định nghĩa tín dụng thường được sử dụng vẫn đề cập đến một thỏa thuận mua một sản phẩm hoặc dịch vụ với cam kết rõ ràng là sẽ thanh toán sau. Điều này được gọi là cấp tín dụng

Cấp tín dụng có nghĩa là tài trợ trực tiếp hoặc gián tiếp cho các khoản chi tiêu của người khác để đổi lấy một số tiền sẽ được hoàn trả trong tương lai.

Cấp tín dụng được coi là hình thức “mua chịu” phổ biến nhất hiện nay là thông qua việc sử dụng tín dụng. Điều này được hiểu là có sự tham gia của một bên trung gian tỏng quan hệ trao đổi mua bán tạo thành quan hệ pháp luật có hình thức là một thỏa thuận tín dụng. Cụ thể trong quan hệ này, ngân hàng phát hành thẻ hoàn trả đầy đủ cho người bán và mở rộng tín dụng cho người mua, người này có thể trả lại ngân hàng theo thời gian trong khi phải trả lãi trong thời gian chờ đợi.

Việc cho vay hay “tài trợ” được coi là trực tiếp khi một ngân hàng cho phép khách hàng rút quá số dư trong tài khoản của họ. Nó được coi là gián tiếp khi nhà sản xuất hoặc nhà buôn cung cấp hàng hoá “dưới hình thức tín dụng” (tức mua chịu, không phải trả tiền ngay). Việc một người “có một khoản tín dụng” đồng nghĩa với việc anh ta có một phương tiện để mua hàng hoá mà không phải trả tiền ngay, hoặc có thể rút tiền từ một tổ chức cho vay nào đó. Trong môn kinh tế tiền tệ, khái niệm “tín dụng” thường được dùng để chỉ các loại hình cho vay có hiệu ứng tiền tệ, tức làm tăng cung ứng tiền tệ (khi sự gia tăng mức cho vay của ngân hàng dẫn tới sự gia tăng của tiền gửi ngân hàng), hoặc làm tăng các phương tiện thay thế tiền, chẳng hạn tín dụng thương mại. Mối quan hệ giữa tiền và tín dụng này là mối liên hệ trực tiếp ở cấp kinh tế vĩ mô, khi người ta phân tích sự thay đổi của cung ứng tiền tệ trên phương diện mở rộng tín dụng trong nước.

 

4. Các loại tín dụng

Có nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Hình thức phổ biến nhất là tín dụng ngân hàng hoặc tín dụng tài chính. 

 

4.1. Tín dụng ngân hàng

Loại tín dụng này bao gồm các khoản vay mua tài sản cá nhân, khoản vay dùng để thế chấp, khoản vay có chữ ký và hạn mức tín dụng. Về cơ bản, khi ngân hàng cho người tiêu dùng vay, họ ghi có tiền cho người đi vay, người này phải trả lại vào một ngày xác định trong tương lai theo thỏa thuận các bên.

Một ví dụ phổ biến hiện nay về tín dụng đó là khi người tiêu dùng sử dụng thẻ Visa để mua hàng. Thẻ Visa được coi là một hình thức cấp tín dụng vì người tiêu dùng khi mua hàng họ hiểu rằng là sau này sẽ trả lại tiền cho ngân hàng. Đây là hình thức “tiêu trước trả tiền sau” phổ biến trong thế hệ trẻ ngày nay.

Tuy nhiên, các nguồn tài chính ngân hàng không phải là hình thức tín dụng duy nhất có thể được cung cấp. Có thể có sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ để đổi lấy khoản trả chậm, đây là một loại tín dụng khác, gọi chung là tín dụng tài chính.

 

4.2. Tín dụng tài chính

Chẳng hạn trong các trường hợp khác, tín dụng có thể đề cập đến việc giảm số tiền một người nợ. Ví dụ: một nhân viên nợ công ty thẻ tín dụng của họ tổng cộng 1 triệu đồng nhưng lại thay công ty trả cho một giao dịch với cửa hàng trị giá 300 nghìn đồng. Tiền lãi sẽ được ghi dưới dạng tín dụng vào tài khoản, giảm số tiền nợ xuống còn 700 nghìn đồng.

Hay trường hợp khác, khi các nhà cung cấp cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho một cá nhân nhưng không yêu cầu thanh toán cho đến sau này, đó là một hình thức tín dụng. Khi một nhà hàng chấp nhận một xe tải chở thực phẩm từ một nhà cung cấp, người này sẽ lập hóa đơn cho nhà hàng một tháng sau đó, nhà cung cấp đó đang cung cấp cho nhà hàng một hình thức tín dụng.

Trong kế toán tài chính nội bộ, tín dụng tài chính là một mục ghi lại số tiền đã nhận được. Theo truyền thống, các khoản tín dụng (tiền gửi) xuất hiện ở phía bên phải của sổ đăng ký tài khoản séc và các khoản ghi nợ (tiền chi tiêu) xuất hiện ở bên trái. Ví dụ, nếu một công ty mua thứ gì đó bằng tín dụng, các tài khoản của công ty đó phải ghi lại giao dịch ở một số nơi trong bảng cân đối kế toán. Để giải thích, hãy tưởng tượng rằng một công ty mua hàng bằng một thẻ tín dụng mà nguồn tài chính chi trả cho số tiền đã tiêu chính là lợi nhuận tương lai của công ty.

Sau khi mua, tài khoản hàng tồn kho của công ty tăng lên bằng số lượng mua (thông qua ghi nợ), thêm một tài sản cho công ty. Tuy nhiên, trường tài khoản phải trả của nó cũng tăng theo số lượng mua hàng (thông qua tín dụng), làm tăng trách nhiệm pháp lý cho công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật LVN Group về Tín dụng (credit). Tóm lại, những điều bạn cần ghi nhớ về tín dụng đó là:

  • Thông thường, tín dụng được định nghĩa là một thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay, khoản tín dụng tương đương với một khoản vay.
  • Tín dụng ngân hàng là loại tín dụng phổ biến được biết đến trong thực tế, và gắn liên với cách hiểu thuật ngữ tín dụng. Nó được coi là một phương thức thanh toán hữu hiệu cho cả cá nhân và doanh nghiệp (nhất là trong hoạt động thanh toán thương mại quốc tế).
  • Tín dụng còn được gọi là uy tín tín dụng hoặc lịch sử tín dụng của một công ty.
  • Trong tín dụng tài chính kế toán nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc vào loại kế toán, khoản tín dụng có thể làm giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả. Nó cũng có thể giảm chi phí hoặc tăng thu nhập.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến chủ đề trên, vui lòng liên hệ đến hotlien 1900.0191 để được giải đáp, tư vấn pháp luật ngân hàng trực tuyến 24/7. Ngoài ra, quý bạn đọc có thể đón đọc các bài viết liên quan đến tín dụng được đăng tải bởi Luật LVN Group. Cảm ơn sự theo dõi của quý bạn đọc.