Luật sư tư vấn:
Trước khi trả lời câu hỏi chính của Bạn, Luật LVN Group xin cung cấp một số thông tin pháp lý liên quan như sau:
1. Thuế thu nhập cá nhân được hiểu như thế nào?
Thuế là khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách nhà nước khi có đủ điều kiện nhất định. Các khoản thu này sẽ không mang tính đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một cá nhân khi có thu nhập đến ngưỡng chịu thuế sẽ tự kê khai nộp thuế hoặc tự khấu trừ thuế tại nguồn trước khi nhận thu nhập. Do đó trong quan hệ pháp luật về thuế, mỗi cá nhân sẽ có một số quyền và nghĩa vụ nhất định trong việc bảo đảm việc thu thuế cho ngân sách nhà nước, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi cả nhân. Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế. Nộp thuế là nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thông tin đã kê khai thuế. các khoản thuế phải nộp sẽ theo quy định của pháp luật, các cá nhân tổ chức khi tự kê khai thuế thì sẽ chịu trách nhiệm với việc kê khai của mình.
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu được đánh vào một số cá nhân có thu nhập cao. Căn cứ tại điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định các đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
– Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế được quy định theo pháp luật phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Và đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân còn là cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam;
– Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây thì cũng sẽ thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân: cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo như hợp đồng thuê có thời hạn.
– Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thuộc vào đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân.
2. Quy định về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân sẽ gồm các loại thu nhập chưa thu nhập được miễn thuế theo quy định, cụ thể:
– Một là, thu nhập từ việc kinh doanh bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh theo quy định thì sẽ không bao giờ gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống.
– Hai là, thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm: Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất là tiền lương, tiền công. Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật. Ngoài ra còn có trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền hàng tháng và các quan chức cấp phát theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. Đồng thời thì còn trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật; trợ cấp mang tính bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính tiền lương tiền công theo quy định của chính phủ.
– Ba là, thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm: Tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần; thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ thu nhập từ lãi trái phiếu chính phủ;
– Bốn là, Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm: Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác;
– Năm là, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản như: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở; Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;
– Ngoài ra còn có thu nhập từ trúng thưởng bao gồm: Trúng thưởng xổ số; Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; trúng thưởng trong các hình thức cá cược; trúng thưởng trong các trò chơi cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác. Hay thu nhập từ bản quyền như: Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và thu nhập từ chuyển giao công nghệ. Còn có thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại; thu nhập từ nhận thừa kế; thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.
3. Mức thuế đối với dịch vụ nấu ăn trong các buổi lễ cưới, đám ma, sinh nhật?
Căn cứ pháp lý: Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Từ những thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì đội ngũ Luật sư của LVN Group Luật LVN Group đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Bạn làm dịch vụ nấu ăn cho các cá nhân tổ chức có nhu cầu thuê bạn nấu, sau đó lấy tiền công sau mỗi lần kết thúc dịch vụ nấu ăn của mình. Vấn đề thu thuế đối với dịch vụ của bạn cung cấp đến các cá nhân tổ chức đó được pháp luật quy định cụ thể như sau:
– Đối với dịch vụ nấu cỗ cho các cá nhân tổ chức khi có nhu cầu là hoạt động tự do, và bạn không đăng ký dịch vụ với cơ quan có thẩm quyền, cũng không ký kết hợp đồng lao động thì việc thỏa thuận thù lao có thể là bằng miệng hoặc bằng văn bản. Do đó với đặc thù và đặc tính công việc như vậy thì được gọi chung là thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
Việc thu thuế đối với công việc cung cấp dịch vụ nấu ăn của bạn sẽ được tính trên mức doanh thu trong một năm mà bạn kiếm được. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cung cấp dịch vụ phải nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu. nếu mức doanh thu của bạn từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì bạn sẽ không thuộc vào đối tượng phải chịu thuế. Nhưng nếu mức doanh thu của bạn mà từ 100 triệu đồng/ năm trở lên thì bạn sẽ phải nộp thuế theo mức thuế suất quy định và mức thuế suất đối với dịch vụ = 2%. Ta có công thức tính thuế thu nhập cá nhân như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ % thuế thu nhập cá nhân
Doanh thu ở đây của bạn là toàn bộ số tiền bán hàng của bạn khi bạn cung cấp dịch vụ nấu ăn cho các cá nhân, tổ chức; tiền gia công; tiền hoa hồng; tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ nấu ăn. Trường hợp bạn không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Trên đây là tư vấn mà công ty Luật LVN Group muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng có bất cứ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật thuế trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 đee được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!