Công ty A: Đóng thuế 10% thu nhập tháng dựa theo lương nhận được ( không bảo hiểm). Tổng thu nhập chịu thuế đã trả: 179.389.518. Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: 18.047.431. Số thu nhập cá nhân còn được nhận: 161.342.087; Công ty B: Đóng thuế 10% thu nhập tháng sau khi trừ 10tr (có bảo hiểm) Tổng thu nhập chịu thuế đã trả: 89.757.082, Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: 1.676.092, Số thu nhập cá nhân còn được nhận: 88.080.990. Cho em hỏi với thông tin như trên em được hoàn thuế được bao nhiêu và công thức tính như thế nào (không kèm các bảo hiểm và giảm trừ gia cảnh)?
Xin chân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật thuế của công ty luật LVN Group.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân
Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ
2. Nội dung tư vấn
Về cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công để quyết toán thuế:
Vì bạn không cung cấp số tiền bạn đã đóng BHXH nên chưa thể đưa ra cho bạn một đáp án chính xác, bạn tính tương tự theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế trong năm = 179.389.518 vnđ + 89.757.082 vnđ = 269.146.600 vnđ
Thu nhập tính thuế trong năm = 269.146.600 vnđ – (108.000.000 vnđ – tiền BHXH)
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất (thuế suất áp theo biểu thuế lũy tiến từng phần)
Về hoàn thuế:
Khoản 2 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định về việc xử lý đối với số thuế nộp thừa như sau:
“b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”
Như vậy, khi có số thuế nộp thừa, bạn sẽ được bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo. Nếu quá 06 tháng kể từ thời điểm phát sinh só tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì sau khi đã bù trừ tự động mà vẫn còn số tiền thuế nộp thừa thì bạn sẽ được hoàn thuế.
Khoản 1 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định: “Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.“
Căn cứ vào quy định nêu trên thì việc hoàn thuế phải đáp ứng được các điều kiện sau:
-Có số thuế nộp thừa tại thời điểm quyết toán thuế
-Có đề nghị hoàn thuế
-Có mã số thuế tại thời điểm hoàn thuế.
Về trình tự, thủ tục hoàn thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 53 Thông tư 156/2013/TT-BTC. Theo đó, do anh tự mình quyết toán nếu có số thuế nộp thừa thì bạn không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với:Luật sư tư vấn pháp luật thuế thu nhập cá nhân, gọi:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật LVN Group