Tố cáo người mượn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để vay ngân hàng và đã bỏ trốn ?
Trả lời:
Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn đại diện như sau:
1. Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được…”
Như vậy, trước hết cần xác định xem trong giấy ủy quyền có quy định rõ về thời hạn và phạm vi ủy quyền hay không. Do bạn không cung cấp rõ thông tin trong nội dung giấy ủy quyền vì vậy chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác cho bạn được. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, nếu trong giấy ủy quyền ghi là ủy quyền cho anh P sử dụng sổ đỏ của gia đình bạn để thực hiện thế chấp vay ngân hàng thì hoạt động ủy quyền sẽ được coi là kết thúc khi P hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay chứ không xác định thời hạn cụ thể. Do đó, khi hết thời hạn trả nợ thì ngân hàng có quyền thu hồi căn nhà đã bị thế chấp để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ vay.
Đối với việc anh P đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú, đến nay không có tin tức gì thì gia đình bạn có thể tố cáo anh P về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để phía cơ quan công an thực hiện việc tìm bắt, quy định tại Điều 140 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 như sau:
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Cách làm đơn đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cho mượn ?
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì từ năm 2012, sau khi gia đình bạn cho mượn sổ đỏ thì đến nay vẫn chưa được trả lại. Hiện nay, pháp luật vẫn chưa quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ là 1 loại tài sản cụ thể nào.
Do đó, trường hợp này bạn không nên làm đơn khởi kiện đòi lại sổ đỏ mà nên thực hiện thủ tục xin cấp lại sổ đỏ.
Đầu tiên bạn cần phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã bạn cần nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì thời gian để cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì thời gian cấp sẽ không quá 30 ngày.
Tranh chấp quyền sử dụng đất đai?
Thưa Luật sư của LVN Group! Năm 2000 tôi có mua 1 đám đất của ông A nhưng đến nay vẫn chưa cấp sổ đỏ cho tôi. Mà thửa đất của tôi lại thuộc vào sổ đỏ của ông B(con của ông A) giờ tôi muốn làm sổ đỏ nhưng ông B buộc tôi phải mua 50m thổ cư của ông B ông ấy mới cho tôi mượn sổ đỏ để làm. Đất lúc mua đã có thổ cư. Tôi muốn hỏi trường hợp này thì giải quyết thế nào ạ. Lúc mua vẫn có giấy tờ mua bán bằng tay có xác nhận ubnd
Trả lời
Trước tiên cần xác định xem tại thời điểm bạn mua đất từ ông A thì mảnh đất đó thuộc phần đất do ông A đứng tên hay thuộc phần đất do ông B đứng tên.
Trong trường hợp nếu mảnh đất bạn đã mua thuộc sổ đỏ của ông B ngay từ thời điểm đó thì rõ ràng, ông A không có quyền bán mảnh đất đó cho bạn, trừ trường hợp đã được ông B ủy quyền. Nếu ông A không có quyền bán mảnh đất cho bạn thì bạn sẽ không thể nào thực hiện việc sang tên chuyển nhượng quyền sử dụng đất được. Trong trường hợp này, bạn cần làm đơn gửi lên Tòa án nơi có đất để yêu cầu Tòa tuyên giấy tờ mua bán vô hiệu theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Dân sự năm 2015 về giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
Còn trong trường hợp tại thời điểm bạn mua mà mảnh đất trên do chính ông A đứng tên và giấy tờ mua bán có xác nhận của UBND thì bạn có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 54 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”
Cho mượn sổ đỏ- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thế chấp ngân hàng ?
Thưa Luật sư của LVN Group vì đã đọc được câu hỏi và câu trả lời về vấn đề cho bạn hay người thân mượn sổ đỏ để thế chấp ngân hàng nay gia đình tôi cũng nằm trong hoàn cảnh đó, gia đình tôi rất hoang mang vậy làm phiền Luật sư của LVN Group có thể giúp tôi cho tôi xin mẫu hợp đồng cho mượn sổ đỏ để thế chấp ngân hàng được không ạ ? Và khi đã kí hợp đồng có cần phải công chứng hay xin dấu của cơ quan có thẩm quyền không ạ! Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Việc cho bạn hay người thân mượn sổ đỏ để thế chấp vay tiền ngân hàng thì thực tế là bạn đang thực hiện việc bảo lãnh cho người bạn/ người thân đó vay. Điều đó có nghĩa là nếu người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ vay theo đúng thời hạn quy định thì phía ngân hàng có thể thực hiện thu hồi nợ bằng cách xử lý tài sản thế chấp, cụ thể là phía ngân hàng sẽ có quyền sở hữu đối với căn nhà của bạn.
Trong trường hợp này, để đảm bảo quyền lợi của mình thì bạn và người vay có thể cùng nhau kí kết 1 hợp đồng ủy quyền. Trong hợp đồng nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên. Hợp đồng ủy quyền không bắt buộc phải công chứng nhưng nếu các bên có nhu cầu thì vẫn có thể cùng nhau thực hiện việc công chứng tại phòng công chứng.
Cụ thể hơn thì bạn có thể tham khảo mẫu hợp đồng ủy quyền này tại trang web của công ty Luật LVN Group như sau: Hợp đồng ủy quyền cho người thân mượn sổ đỏ thế chấp vay tiền ngân hàng.
Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực đất đai, nhà ở…1900.0191 (nhấn máy lẻ phím 4) để được Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài điện thoại.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group