Căn cứ vào Điều 191 Bộ luật Lao động năm 2019, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm:

* Hòa giải viên lao động.

* Hội đồng trọng tài lao động.

* Tòa án nhân dân.

Lưu ý, tranh chấp lao động tập thể về quyền phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

Như vậy, So với Bộ luật Lao động năm 2012 (Điều 203), thì Bộ luật Lao động năm 2019 có điểm mới là Hội đồng trọng tài lao động có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.

Đồng thời, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phôz thuộc tỉnh sẽ không còn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền theo Bộ luật Lao động nâm 2019 (theo Bộ luật Lao động năm 2012 thì Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phô thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền).

Luật LVN Group phân tích chi tiết quy định pháp lý trên như sau:

Theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 tranh chấp lao động được xác định nghĩa như sau: “Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan đến trực tiếp quan hệ lao động”.

 

1. Tranh chấp lao động tập thể là gì?

– Tranh chấp lao động tập thể là những tranh chấp lao động phát sinh từ mâu thuẫn, xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của tập thể người lao động trong quá trình thương lượng với người sử dụng lao động.

– Tranh chấp lao động tập thể bao gồm: tranh chấp lao động về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.

– Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp lao động giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức người sử dụng lao động phát sinh trong các trường hợp sau:

– Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện các quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động, quy chế và các thỏa thuận khác.

– Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện các quy định của pháp luật lao động.

– Trường hợp người sử dụng lao động có các hành vi như phân biệt đối xử với người lao động, can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động, hoặc vi phạm về nghĩa vụ thương lương thiện chí.

– Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích là việc tranh chấp về những vấn đề chưa được quy định hoặc chưa từng được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc dưới hình thức khác, bao gồm các trường hợp sau:

+ Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thế.

+ Khi một bên từ chối thương lượng, hoặc không tiến hành thương lượng trong nội dung quy định.

Cơ sở pháp lý: Điều 179 của Bộ luật Lao động năm 2019.

 

2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể

– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền bao gồm: Hòa giải viên lao động. Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân.

– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động về lợi ích bao gồm: Hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động.

Cơ sở pháp lý: Điều 191 và khoản 1 Điều 195 của Bộ Luật Lao động năm 2019.

 

3. Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể

3.1 Tranh chấp lao động tập thể về quyền

– Tranh chấp lao động về quyền được được giải quyết theo trình tự hai bước:

+ Hòa giải tại hòa giải viên lao động.

+ Trường hợp hòa giải viên không thành thì hai bên tranh chấp có quyền lựa chọn Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án để tiến hành giải quyết tranh chấp.

 

3.2 Tại Hòa giải viên lao động

– Đối với tranh chấp lao động tập thể về quyền, việc giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên là bắt buộc trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài Lao động hay Tòa án giải quyết.

– Thủ tục giải quyết hòa giải bằng hòa giải viên lao động với tranh chấp lao động tập thể được tiến hành giải quyết như sau:

+ Trong thời hạn là 05 ngày tính từ ngày nhận yêu cầu, Hòa giải viên phải kết thúc hòa giải.

+ Phiên hòa giải phải đảm bảo có sự có mặt của cả hai bên tranh chấp, hoặc có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp.

+ Hòa giải viên có trách nhiệm phải tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

+ Trong trường hợp nếu sau hai lần triệu tập mà một hoặc các bên vắng mặt không lý do chính đáng thì hòa giải viên tiến hành biên bản hòa giải không thành.

+ Nếu các bên không thể thỏa thuận được, hòa giải viên sẽ đưa ra phương án hòa giải. Sau đó, nếu các bên chấp nhận hòa giải thì lập biên bản hòa giải, còn nếu không chấp nhận thì lập biên bản hòa giải không thành.

+ Trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu xét thấy không có hành vi vi phạm pháp luật thì Hòa giải viên tiến hành lập biên bản và chuyển Hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật.

Cơ sở pháp lý quy định tại Điều 192 của Bộ luật Lao động năm 2019

 

3.3 Tại Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án

– Hai bên tranh chấp lao động về quyền có thể thỏa thuận, yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp trong trường hợp:

+ Tiến hành hòa giải tại hòa giải viên lao động không thành.

+ Hòa giải thành nhưng một trong các bên không thực thi biên bản hòa giải.

+ Hết hạn giải quyết tranh chấp theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành giải quyết vụ việc.

+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết, ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

+ Trường hợp ban trọng tài không được thành lập theo thời hạn quy định để giải quyết vụ tranh chấp hoặc hết thời hạn giải quyết mà không ra quyết định giải quyết hoặc trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu tòa án giải quyết, quy định tại Điều 193 Bộ Luật Lao động năm 2019.

+ Quyết định của Tòa án là quyết định cuối cùng về vụ tranh chấp.

+ Trường hợp phát hiện ra tranh chấp có hành vi vi phạm pháp luật thì không ra quyết định giải quyết tranh chấp mà lập biên bản, chuyển hồ sơ, tài liệu tới cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

 

3.4 Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

– Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích được giải quyết theo trình tự hai bước:

+ Hòa giải tại hòa giải viên lao động;

+ Trong trường hợp hòa giải, các bên tranh chấp có quyền lựa chọn yêu cầu hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tổ chức đại diện người lao động có quyền tiến hành đình công theo quy định.

 

3.5 Tại Hòa giải viên lao động

– Thủ tục giải quyết bằng hòa giải viên lao động với tranh chấp lao động tập thể được tiến hành giải quyết như sau:

+ Trong thời hạn là 05 ngày tính từ ngày nhận yêu cầu, Hòa giải viên phải kết thúc hòa giải.

+ Phiên hòa giải phải đảm bảo sự có mặt của hai bên tranh chấp, hoặc có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp.

+ Hòa giải viên có trách nhiệm phải tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

+ Trong trường hợp nếu sau hai lần triệu tập mà một hoặc các bên vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên tiến hành lập biên bản hòa giải không thành.

+ Nếu các bên không thể thỏa thuận được, hòa giải viên sẽ đưa ra phương án hòa giải. Sau đó, nếu các bên chấp nhận hòa giải thì lập biên bản hòa giải, còn nếu không chấp nhận thì lập biên bản hòa giải không thành.

+ Trường hợp hòa giải thành, biên bản hòa giải thành có giá trị pháp lý như thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 2 Điều 196 Bộ luật lao động năm 2019.

+ Trong trường hợp hòa giải không thành hoặc hết thời nhạn hòa giải mà hòa giải viên không tiến hành hòa giải hoặc một trong hai bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì có quyền lựa chọn một trong hai phương thức yêu cầu hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tổ chức đại diện người lao động tiến hành đình công theo quy định của Khoản 3 điều 196 Bộ luật Lao động năm 2019.

 

3.6 Tại Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án

– Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết.

– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp ban trọng tài lao động phải được thành lập.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thành lập, ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên.

– Khi lựa chọn phương thức giải quyết qua hội đồng trọng tài, tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công trong thời gian hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp.

– Trường hợp hết thời hạn theo quy định mà ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc không ra quyết định về vụ việc trong thời hạn luật định hoặc người sử dụng lao động không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của ban trọng tài thì tổ chức địa diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục đình công.

Cơ sở pháp lý Điều 197 Bộ luật Lao động năm 2019.

 

4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình bị vi phạm.

Cơ sở pháp lý quy định tại Điều 194 của Bộ luật Lao động năm 2019.

Trên đây là toàn bộ bài viết mà Luật LVN Group muốn cung cấp đến bạn đọc tham khảo. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.0191 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. XIn chân thành cảm ơn !