1. Tổ giáo là gì? Tổ chức tôn giáo là gì?

Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ , giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.

Tổ chức tôn giáo là tậo hợp tín đồ, chức sắc, chức việc nhà tu hành của một tôn giáo được  tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.

Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo :

– Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người; bảo đảm để các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

– Nhà nước tôn trọng, bảo vệ giá trịn văn hoá, đạo đức tốt đẹp của tín ngưỡng, tôn giáo, truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân dân.

– Nhà nước bảo hộ cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo và tài sản hợp pháp của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong tín ngưỡng, tốn giáo:

– Phân biệt đội xử, kỳ thi vì do tín ngưỡng, tôn giáo.

– Ép buộc,mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tốn giáo.

– Xúc phạm tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo.

– Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:

+ Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường.

+ Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khoẻ, tính mạng, tài sản sản ; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác.

+ Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân.

+ Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo , giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

– Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.

 

2. Quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tốn giáo của mọi người.

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người gồm:

– Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

– Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo, tham gia lệ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

– Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thanh niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

– Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lệ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

– Người bị tạm giữ, người bị tam giam theo quy định của pháp luật về thi hành tam giữ, tạm giam, người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.

– Chính phủ quy định chi tiết việc bảo đảm thực hiện các quy định pháp luật.

 

3. Điều kiện công nhận tổ chức tôn giáo.

 Căn cứ Điều 21 Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016 quy định tổ chức đã được cấp chứng nhận đăng đăng ký hoạt động tôn giáo được công nhận là tổ chức tôn giáo khi đáp ứng đủ các điều sau đây:

– Hoạt động ổn định, liên tục từ đủ 5 năm trở lên kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký  hoạt động tôn giáo.

– Có hiếu chương theo quy dịnh tại Điều 23 Luật tín ngưỡng, tốn giáo 2016 bao gồm các nội dung sau:
+ Tên của tổ chức.

+ Tôn chỉ, mục đích, nguyên tắc hoạt động.

+ Địa bàn hoạt động, trụ sở chính.

+ Tài chính,tài sản.

+ Người đại diện theo pháp luật, mẫu con dấu.

+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cầu tổ chức của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

+ Nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

+ Điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền , cách thức phong thuẩn phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử,  thuyên chuyển, cách chức, bãi nhiệm chức sắc, chức việc, nhà tu hành.

+ Điều kiện, thẩm quyền, cách thức giải thể tổ chức tôn giáo; thành lập, chia, tách, sấp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tôn giáo trực thuộc.

+ Việc tổ chức hội nghị, đại hội; thể thức thông quá quyết định, sửa đổi, bổ sung hiến chương; nguyên tắc, phương thức giải quyết tranh chấp nội bộ của tổ chức.

+ Quan hệ giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức tôn giáo trực thuộc, giữa tổ chức tôn giáo với tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

– Người đại diện, người lãnh đạo tổ chức là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không trong thời guan bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo; không có án tích hoặc không phải là người là người đang bị buộc tội theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

– Có cơ cấu tổ chức theo hiến chương.

– Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản sản của mình.

– Nhân danh tổ chức tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

 

4. Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức tôn giáo.

Hồ sơ đề nghị gồm:

– Văn bản đề nghị nêu rõ tên tổ chức đề nghị công nhận, tên giao dịch quốc tế ( nếu có ); tên tôn giáo; họ và tên người đại diện tổ chức; số lượng tín đồ, địa bàn hoạt động của tổ chức tại thời điểm đề nghị; cơ cấu tổ chức, trụ sở của tổ chức. 

– Văn bản tóm tắt quá trình hoạt động của tổ chức từ khi được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo.

– Danh sách, sơ yếu lý lịch, phiếu lý lịch tư pháp, bản tóm tắt quá trình hoạt động tôn giáo của người đại diện và những người dự kiến lãnh đạo tổ chức.

– Bản tóm tắt giáo lý, giáo luật, lễ nghi.

– Hiến chương của tổ chức.

– Bản kê tài sản hợp pháp của tố chức.

– Giấy tờ chứng minh có địa điểm hợp pháp để đặt trụ sở.

Thẩm quyền công nhận tổ chức tôn giáo:

– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận chức tôn giáo đối với tổ chức có địa bàn hoạt động ở một tỉnh trong thòi gian 60 ngày kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.

– Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tốn giáo ở trung ương quyết định công nhận tổ chức tôn giáo đối tổ chức có có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh trong thời gian 60 ngày kể từ nhân đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp không công nhận phải nêu rõ lý do.