>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về mua bán người, gọi: 1900.0191

 

1. Hình phạt tội mua bán người dưới 16 tuổi ?

Chào Luật sư của LVN Group, Xin tư vấn về 1 tình huống như sau: A (15 tuổi) vì nhẹ dạ cả tin nên đã bị B (27 tuổi) lừa bán sang biên giới Trung Quốc. việc này đã làm cho A hoảng loạn, không kiểm soát được hành vi, gây tổn hại về sức khỏe và tinh thần cho A. Hỏi: B phạm tội gì trong trường hợp này ? hình phạt cao nhất có thể áp dụng đối với B là bao nhiêu năm tù ?

Em cảm ơn.

 

Trả lời:

Điều 150 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội mua bán người:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Đối với từ 02 đến 05 người;

g) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đối với 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Trong trường hợp này do nạn nhân là A, mới 15 tuổi nên B sẽ phạm tội quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự năm 2015 là tội mua bán người dưới 16 tuổi:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;

c) Đối với từ 02 người đến 05 người;

d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Vì động cơ đê hèn;

h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

e) Đối với 06 người trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo điểm h) và điểm i) khoản 2 Điều 151 trên, trường hợp A bị hoảng loạn và không kiểm soát được hành vi đồng thời bị tổn hại về sức khỏe thì cần phải giám định tỷ lệ rối loạn hành vi là bao nhiêu (từ 11% đến 45%) và tỷ lệ tổn hại sức khỏe (31% trở lên) thì mức cao nhất của khung hình phạt mà B có thể phải chịu là 20 năm tù.

 

2. Phân tích tội mua bán người hiện nay

Tội mua bán người được quy định tại điều 150 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017):

Điều luật quy định 03 nhóm hành vi phạm tội:

– Nhóm hành vi phạm tội thứ nhất: Hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người để chuyển giao có kèm theo việc nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác. Đây là dạng hành vi mua bán người thông thường đã được luật hình sự Việt Nam quy định trong các BLHS 1985 và 1999. Xét về bản chất, đây là hành vi dùng tiền đồng hoặc phương tiện thanh toán khác như vàng, ngoại tệ… để trao đổi mua bán người như hàng hoá. Khi việc mua bán xảy ra, người bị mua bán có thể biết hoặc không biết mình là đối tượng bị mua bán. Trong trường hợp biết mình bị mua bán, người bị mua bán có thể không đồng tình nhưng cũng có thể đồng tình với việc mua bán bản thân mình.

– Nhóm hành vi phạm tội thứ hai: Hành vi chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tinh dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của họ hoặc nhằm mục đích vô nhân đạo khác. Trong đó:

+ Bóc lột tình dục được hiểu là: “ép buộc người khác bán dâm, làm đổi tượng để sản xuất ẩn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm hoặc làm nô lệ tình dục.” (Điều 2 Luật phòng, chống mua bán người)

+ Cưỡng bức lao động được hiểu là.- “dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn khác nhằm buộc người khác lao động trái ý muốn cùa họ.” (Điều 2 Luật phòng, chống mua bán người)

– Nhóm hành vi phạm tội thứ ba: Hành vi tuyển mộ, vận năm đến 20 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

+ (Phạm tội) có tính chất chuyên nghiệp;

+ (Phạm tội trong trường hợp) đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhăn.

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khoẻ hoặc gãy rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể là 61% trở lên;

+ (Phạm tội) làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

+ (Phạm tội) đổi với 06 người trở lên;

+ (Phạm tội trong trường hợp) tải phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

3. Tội mua bán người dưới 16 tuổi

Theo quy định tại điều 151 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:

Hành vi phạm tội của tội mua bán người dưới 16 tuổi chỉ khác hành vi phạm tội của tội mua bán người về dấu hiệu độ tuổi của nạn nhân. Nạn nhân của tội phạm này được quy định là người dưới 16 tuổi.

Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính với mức cao hơn so với các khung hình phạt tương ứng ở tội mua bán người. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng tương tự như ở tội mua bán người, trừ một số tình tiết định khung hình mẹ bê nhầm con người khác đều không thuộc tội danh này vì họ chỉ có lỗi vô ý.

Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung.

Khung hình phạt cơ bản cố mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm được quy định cho trường họp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

– (Phạm tội) có tổ chức;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp (khi phạm tội);

– (Phạm tội) đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

– Phạm tội 02 lần trở lên.

Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 07 năm đến 12 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có tính chuyên nghiệp hoặc tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

4. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

Theo quy định tại điều 153 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi:

Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi được quy định là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi.

Một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau:

– (Phạm tội) có tính chất chuyên nghiệp.

– (Phạm tội) đổi với 06 người trở lên.

– Gây thương tích, gây tồn hại cho sức khoẻ hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỉ lệ tổn thương cơ thể từ 61 % trở lên.

(Phạm tội) làm nạn nhân chết.

– (Phạm tội trong trường hợp) tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

5. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người

Theo quy định tại điều 154 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người:

Tội phạm này được quy định gồm 02 loại hành vi phạm tội đối với mô và bộ phận cơ thể người của người khác. Đó là hành vi mua bán và hành vi chiếm đoạt với cùng đối tượng là mô hoặc bộ phận cơ thể người của người khác.

Theo Luật hiến, lẩy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác, “Mô là tập hợp các tế bào cùng một loại hay nhiều loại khác nhau để thực hiện các chức năng nhất định của cơ thể người”. “Bộ phận cơ thể người là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lí nhất định ”.

Hành vi mua bán mô hoặc bộ phận cơ thể người của người khác được hiểu là hành vi mua hoặc là hành vi bán:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của (nạn nhân) mà tỉ lệ tổn thương cơ thể là 61% trở lên;

+ (Phạm tội) đổi với 06 người trở lên;

+ Gây chết người chết;

+ (Phạm tội trong trường hợp) tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về tội mua bán người trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.