Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009);

Bộ luật dân sự 2015;

2. Nội dung tư vấn:

Chào Luật sư của LVN Group. Cho cháu hỏi là: Mẹ cháu phạm tội lợi dụng chức vụ và quyền hạn trong khi thi hành công vụ. Án là 28 tháng. Cả tạm giam lẫn đi thụ án ở trại giam và được giảm 2 tháng hồi 30/4 đến 2/9 là 22 tháng. Vậy còn 6 tháng còn lại thì mẹ cháu có được giảm nốt và về vào 2/9/2017 không ạ. Cháu xin trân thành cảm ơn ạ.

Thắc mức của bạn liên quan tới đặc xá cho người phạm tội năm 2017. Tuy nhiên hiện nay chưa có quyết định đặc xá năm 2017 của Chủ tịch nước nên chúng tôi vẫn chưa thể tư vấn được.

Thưa Luật sư của LVN Group, rất mong Luật sư của LVN Group quan tâm Tôi có ngưòi anh phạm tội bị bắt quả tang giam 20 ngày và xin được tại ngoại trong tgian điều tra Tòa sơ thẩm tuyên phạt 7 năm tù giam Anh ấy vẫn tại ngoại và làm đơn phúc thẩm Tòa phúc thẩm y án thì anh ấy bỏ trốn và có lệnh truy nã. Tôi có khuyên anh ấy ko nên bỏ trốn nhưng anh ấy trả lời rằng, tao trốn vài tháng rồi ra đầu thú sẽ được khoan hồng nhẹ tội hơn. Xin hỏi Luật sư của LVN Group anh ấy nói có đúng. Trốn truy nã có tính tăng khung hình phạt đã xử 7 năm ko.Thực tế có trường hợp nào như anh ấy được giảm nhẹ hơn mức án tuyên 7 năm không Cám ơn Luật sư của LVN Group

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, đối với trường hợp của anh bạn bỏ trốn trong thời gian xét xử phúc thẩm cho nên mặc dù có ra đầu thú hay không cũng sẽ không được khoan hồng vì không bỏ trốn là nghĩa vụ của anh bạn. Mặt khác hình phạt đối với anh bạn cũng không tăng. 

Theo quy định của BLTTHS 2003, bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên án và đây cũng là cấp xét xử cuối cùng cho nên sẽ không còn cấp nào nữa để quyết định giảm hình phạt. Phương án duy nhất cho anh bạn là nghiêm chỉnh chấp hành chính sách pháp luật, quy định tại nơi cải tạo.

Bà cố nội em có 1 mảnh đất,năm 2013 đứa cháu nội thứ 2 (con vợ 2 của bố em) làm nhà,vì đất bố mẹ nó không đủ nên phải xin bà cố nội thêm 90m2 để đủ làm nhà,được bà đồng ý cho,nhưng khi đi làm giấy tờ đất chỉ có bà vợ 2 với bà cố nội,nên trong khi đi làm giây tờ bà vợ 2 không làm 90m2 như đã xin ở nhà,mà bà ta làm thêm 90m2 nữa mà bà cố không hề hay biết,giờ các con của bà cố biết khi lật lại hồ sơ thi biên bản họp gia đình được ba ta giả mạo chữ ký hết,giờ các con của bà làm đơn kiện ,cho em được hỏi trường hợp đó có lấy lại được đất mà bà ta làm thêm ko? Bà ta có bị phạm tội vì giả mạo chữ ký ko? Cảm ơn Luật sư của LVN Group

Trường hợp này, người giả mạo chữ ký có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 140-BLHS1999 tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Theo quy định tại khoản 1-Điều 407-BLDS 2015, hợp đồng vô hiệu được áp dụng theo quy định điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Điều 127-BLDS 2015 có quy định về giao dịch vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép như sau: Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu. Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó. Điều 131-BLDS 2015 quy định về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau: 1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

 Như vậy, bà cố của bạn hoàn toàn có quyền lấy lại tài sản của mình.

A 22 tuổi, M 21 tuổi, hai người yêu nhau được 2 năm. Trong thời gian yêu nhau, A và M nhiều lần có hành vi quan hệ tình dục, A cũng nhiều lần dùng điện thoại chụp ảnh, quay video làm kỷ niệm, M biết nhưng không phản đối. Khi chia tay nhau, M yêu cầu A xoá bỏ toàn bộ ảnh, phim và những gì liên quan đến kỷ niệm của hai người. Khoảng 1 tháng sau ngày chia tay, A hẹn gặp M để nói chuyện. Khi gặp M, A đòi M cho quan hệ tình dục, M không đồng ý liền bị A doạ đưa ảnh khoả thân của M lên mạng internet, M lo lắng và đành chấp nhận. Sau đó A đe doạ và yêu cầu M phải gửi vào tài khoản cho hắn 40 triệu đồng “coi như mua đứt số phim, ảnh”. M sợ hãi đành chấp nhận làm theo yêu cầu của A. Được 2 tháng sau A lại gọi điện và nói còn giữ khá nhiều phim ảnh nhậy cảm của hai người và yêu cầu M gặp và cho hắn quan hệ tình dục. M không đồng ý, nhiều lần A đến nhà, đến công ty tìm gặp nhưng M tránh mặt. Một lần A chặn đường yêu cầu M vào nhà nghỉ với hắn, M không đồng ý liền bị A đánh đập, giật điện thoại, túi xách của M và bỏ đi. Điện thoại, túi xách của M (bên trong có tiền, dây chuyền) tổng trị giá 7 triệu đồng. M tố cáo hành vi phạm tội của A trước cơ quan công an và A đã bị bắt. Câu hỏi: 1. Xác định tội danh cho hành vi phạm tội của A.(2 điểm) 2. Xác định khung hình phạt đối với hành vi phạm tội của A.(1,5 điểm) 3. Giả sử, trong quá trình điều tra, cơ quan điều tra còn phát hiện: sau khi chia tay M, A có quan hệ yêu đương với X (mới 15 tuổi), có hành vi quan hệ tình dục, quy phim, chụp ảnh sau đó chia tay và A đã dùng phim ảnh khống chế buộc X nhiều lần quan hệ tình dục với mình thì TNHS của A thế nào? (2 điểm) 4. Giả sử, trong lần gặp cuối cùng, A khống chế đưa M vào nhà nghỉ, tại đây A đánh đập sau đó thực hiện hành vi giao cấu với M. M sợ hãi không dám chống cự, trước khi bỏ đi A còn lấy điện thoại, túi xách trong có tiền, tài sản trị giá 7 triệu đồng thì TNHS của A thế nào? (1,5 điểm)

1,2. A phạm các tội sau:

– Tội hiếp dâm theo điều 111-BLHS bởi A đe dọa sẽ tung những clip,hình ảnh nhạy cảm của A và M lên mạng internet buộc M phải chấp nhận quan hệ tình dục trái ý muốn của mình. 

– Tội cưỡng đoạt tài sản theo Điều 135-BLHS 1999 do A buộc M phải giao 40 triệu, nếu không y sẽ tung những clip, hình ảnh này.

– Tội cướp tài sản theo Điều 133-BLHS 1999 do A có hành vi chặn xe, đánh đạp và giật túi của M.

Hình phạt cụ thể phải xác định được A có những tình tiết tăng nặng hay không như: phạm tội nhiều lần hay có gây thương tích, tổn hại sức khỏe cho nạn nhân hay không.

3. A phạm tội hiếp dâm trẻ em theo Điều 112-BLHS 1999 với tình tiết tăng nặng phạm tội nhiều lần. Khung hình phạt mà A phải chịu là phạt tù từ 20 năm tù, tù, tù chung thân hoặc tử hình.

4. A phạm các tội sau:

– Tội hiếp dâm theo Điều 111-BLHS 1999 do có hành vi dùng vũ lực buộc M phải quan hệ tình dục trái ý muốn của M.

– Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản theo Điều 137-BLHS 1999 do lợi dụng M trong tình trạng không thể chống cự, bảo quản tài sản được nên đã chiếm đoạt tài sản của M. 

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group  số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group