So sánh tội vô ý gây thiệt hại và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt tài sản của Nhà nước ?

Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước là tội mà người phạm tội có hành vi không làm hoặc làm không hết trách nhiệm nên đã để mất mát, hư hỏng, lãng phí, gây thiệt hại nghiêm trong đến tài sản của Nhà nước do mình trực tiếp quản lý. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản là hai tội danh rất dễ gây nhầm lẫn. Công ty luật LVN Group khái quát một số điểm khác nhau về cấu thành tội phạm của hai tội danh này:

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến - 1900.0191

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

1. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

1.1 Khái niệm

Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được hiểu là hành vi của người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước đã không thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình làm mất mát, hư hỏng, lãng phí tài sản đó.

Điều 179 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp như sau:

1. Người nào có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ 2.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

1.2 Các yếu tố cấu thành tội phạm:

– Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi: Có hành vi không thực hiện (không hành động) đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình.

Tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bị mất mát, hư hỏng, lãng phí phải thuộc sự quản lý trực tiếp của người phạm tội như thủ kho, thủ quỹ hoặc người khác được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp tội phạm.

Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi không thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản (hay không thực hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của mình) với hậu quả là đê mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Như vậy, trường hợp người có nhiệm vụ quản lý trực tiếp tài sản đã thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý tài sản thuộc trách nhiệm quản lý trực tiếp của mình mà vẫn bị mất mát, hư hỏng, lãng phí do những nguyên nhân khách quan thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự, vì không có mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố nêu trên (ví dụ: thủ kho đã thực hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống cháy nổ nhưng vì nguyên nhân bị sét đánh kho vẫn bị cháy…)

+ Về giá trị tài sản. Giá trị tài sản bị thiệt hại do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra phải từ năm mươi triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.

– Khách thể

Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không trực tiếp chiếm hữu, sử dụng các tài sản mà giao hoặc cấp phát cho các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -xã hội trực tiếp quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật.

– Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm với lỗi vô ý.

– Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là người được giao nhiệm vụ (tức là người có trách nhiệm) trực tiếp quản lý tài sản, có thể là người có chức vụ quyền hạn hoặc chỉ là nhân viên bình thường như thủ kho, thủ quỹ, lái xe.

Người có trách nhiệm quản lý gián tiếp đối với tài sản như kế toán, thủ trưởng đơn vị không phải là chủ thể của tội này.

2. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản:

2.1 Khái niệm

Vô ý gây thiệt hại đến tài sản, được hiểu là hành vi do cẩu thả hoặc vì quá tự tin gây ra thiệt hại về tài sản của người khác.

Đối với trường hợp vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản được quy định cụ thể tại Điều 180 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017

Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản

1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2.2 Các yếu tố cấu thành tội phạm:

– Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội này có các dấu hiệu sau:

+ Về hành vi. Có hành vi gây thiệt hại đến tài sản của người khác. Được thể hiện như làm mất, làm hư hỏng tài sản… của người khác.

+ Về hậu quả. Thiệt hại tài sản phải đến mức độ nghiêm trọng thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo quy định của Điều luật (khoản 1) thì gây thiệt hại nghiêm trọng là trường hợp giá trị tài sản bị thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Nếu giá trị tài sản bị thiệt hại dưới 100 triệu đồng thì người có hành vi gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm hình sự mà tuỳ theo đối tượng và trường hợp cụ thể họ chỉ chịu trách nhiệm dân sự, trách nhiệm vật chất, trách nhiệm kỷ luật hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính.

Lưu ý:

– Nếu hành vi vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản mà còn làm chết người, làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp, quy tắc hành chính; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên; gây thương tích hoặc gây thiệt hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng nêu trên.

– Việc xâm phạm quyền sở hữu về tài sản của người khác quy định ở tội này là người phạm tội không chiếm đoạt tài sản mà chỉ làm tài sản bị mất, hư hỏng.

– Thiệt hại về tài sản phải là hậu quả trực tiếp từ hành vi vô ý của người phạm tội, nếu không xuất phát từ mốì quan hệ nhân quả, thì không được tính để xác định hậu quả của tội này.

– Tội phạm hoàn thành kể từ khi gây ra thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.

– Khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác (xem giải thích tương tự ở tội cướp tài sản, trộm cắp tài sản).

– Mặt chủ quan

Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi vô ý (vì cẩu thả hoặc vì quá tự tin).

– Chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

3. Điểm giống nhau của hai tội này:

Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước giống nhau như sau:

+ Cả hai tội đều xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản, có khách thể là quyền sở hữu tài sản; đều gây thiệt hại tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên;

+ Cả hai tội có cấu thành vật chất. Tội phạm đều được coi là hoàn thành từ khi gây ra thiệt hại vật chất, theo quy định của điều luật về giá trị tài sản bị thiệt hại.

+ Hai tội đều được thực hiện do hình thức lỗi vô ý.

4. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản khác nhau như sau:

+ Tính chất tài sản ở hai tội khác nhau. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; còn tội vô gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản không bắt buộc phải là tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

+ Chủ thể quy định của hai tội khác nhau: Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản có chủ thể là người giữ chức vụ liên quan đến tài sản, có trách nhiệm bảo vệ tài sản của nhà nước theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của cơ quan, đơn vị. Chủ thể tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản là bất kỳ người nào đủ độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

+ Hình phạt quy định cho tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản nặng hơn so với hình phạt quy định cho tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.

5. Ví dụ minh họa:

5.1 Tội vô ý gây thiệt hại về tài sản:

Anh A mượn xe ô tô của bạn đi chơi, anh vào quán cafe uống nước sau đó anh quên rút chìa khóa và bị trộm lấy mất xe. Như vậy trong trường hợp này việc làm mất xe là do lỗi vô ý quên không khóa xe. Do xe có giá trị lớn hơn 200 triệu đồng nên anh A ngaoif việc phải trả lại tài sản cho bạn còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về theo quy định tại khaonr 1 Điều 180 BLHS năm 2015.

5.2 Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:

B là thủ quỹ của kiêm kế toán của đơn vị trường học A, do sơ xuất B đã làm mất của đơn vị tổng thiệt hại là 200 triệu đồng. Do B làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và giữ chức vụ kế toán kiêm thủ quỹ, do vậy mặc dù đây là lỗi vô ý nhưng B vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự tại khoản 1 Điều 170 BLHS năm 2015.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH LVN GROUP

Tổng đài tư vấn luật trực tuyến: 1900.0191

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng! Trân trọng./.

>> DỊCH VỤ PHÁP LÝ LIÊN QUAN: Dịch vụ Luật sư của LVN Group bào chữa, tranh tụng tại Tòa án;

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật hình sự – Công ty luật LVN Group