1. Xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội phải tuân thủ nguyên tắc nào?

Khách hàng: Kính thưa Luật sư của LVN Group, Xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội có điểm gì khác so với xử lý hình sự đối với người phạm tội bình thường không? Xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuôi phạm tội phải tuân theo nguyên tắc nào nhằm bảo vệ đối tượng này không ạ?

Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, người dưới 18 tuổi là đối tượng dễ bị tổn thương và họ chưa nhận thức đầy đủ về năng lực hành vi của mình. Chính vì vậy, khi Xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội sẽ đặt ra nhiều ưu ái hơn cho đối tượng này. Với mục đích cao nhất là giáo dục, cải tạo đối tượng này trở thành người sống có ý nghĩa và có vai trò trong xã hội.

Người dưới 18 tuôi phạm tội khi xét xử (xử lý) họ thì cơ quan có thẩm quyền phải tuân theo nguyên tắc nhất định. Cụ thể như sau:

– Cơ sở pháp lý: Điều 91 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 bao gồm những nguyên tắc sau:

a. Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi và chủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã hội.

Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm.

b. Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ tội phạm quy định tại các điều 134, 141, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

Theo đó:

  • Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
  • Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật này, trừ tội phạm quy định tại các điều 123, 134, 141, 142, 144, 150, 151, 168, 171, 248, 249, 250, 251 và 252 của Bộ luật này;

Theo đó:

  • Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy him cho xã hội rất ln mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù

– Người dưới 18 tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.

c. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.

d. Khi xét xử, Tòa án chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.

e. Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

Theo đó:

  • Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội. (Điều 39 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017)
  • Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử…(Điều 40 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017)

f. Tòa án chỉ áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.

Khi xử phạt tù có thời hạn, Tòa án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp ngắn nhất.

Không áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

g. Án đã tuyên đối với người chưa đủ 16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.

2. Tội phạm và hình phạt là gì? Hình phạt nhằm mục đích gì?

a. Tội phạm

– Cơ sở pháp lý: Điều 8 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 8. Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Vậy tội phạm là người/ pháp nhân thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội theo Bộ luật hình sự, người / pháp nhân thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội này phải có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm đến các khách thể mà điều luật quy định mà theo quy định của Bộ luật người/ pháp nhân thương mại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.

b. Hình phạt

– Cơ sở pháp lý: Điều 30 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 30. Khái niệm hình phạt

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Theo điều luật trên, hình phạt có những đặc điểm sau đây:

– Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước, bởi vì hình phạt tước bỏ người bị kết án những quyền và lợi ích thiết thân của họ như quyền được sống (tử hình), quyền đi lại… (quản chế, cải tạo không giam giữ….) . Đó là quyền chính trị, quyền kinh tế, quyền tự do, thậm chí cả quyền sống của người phạm tội. Mặt khác, hình phạt bao giờ cũng để lại cho người bị kết án một hậu quả pháp lý đó là án tích trong một thời gian nhất định.

Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự ở phần chung và các phần các tội phạm cụ thể. Hình phạt không quy định ở đâu khác ngoià Bộ luật hình sự…

– Hình phạt chỉ do Tòa án nhân danh nhà nước áp dụng trên cơ sở của bản án. Bản án của tòa án có thẩm quyền xác định hình phạt cụ thể đối với người phạm tội (cải tạo không giam giữ, tù chung thân, tử hình,…).

– Hình phạt chỉ áp dụng đối với người có hành vi phạm tội. Để quyết định hình phạt đối với một người phải thông qua một quá trình tố tụng hình sự nghiêm ngặt, chỉ khi xác định được hành vi phạm tội của người đó tòa án có thẩm quyền với áp dụng hình phạt tương ứng.

c. Mục đích hình phạt

– Cơ sở pháp lý: Điều 31 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 31. Mục đích của hình phạt

Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Thứ nhất, hình phạt mang tính trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội.

thứ hai, hình phạt mang tính giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới;

Thứ ba, hình phạt mang tính giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Trân trọng!

3. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội quy định như thế nào?

– Cơ sở pháp lý: Điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

1. Đối với hình phạt chính:

a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

2. Đối với hình phạt bổ sung:

a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

Trường hợp một người phạm nhiều tội được nêu tại điều luật được hiểu là trường hợp người phạm tội có nhiều hành vi phạm tội hoặc chỉ có một hành vi phạm tội nhưng thoả mãn nhiều cấu thành tội phạm khác nhau và bị xét xử cùng một lần về nhiều tội phạm được các cấu thành tội phạm đó phản ánh. Như vậy, có hai trường hợp phạm nhiều tội:
– Người phạm tội có nhiều hành vi phạm tội khác nhau và mỗi hành vi cấu thành một tội phạm. Các hành vi phạm tội này có thể liên quan với nhau (được thực hiện để đạt cùng mục đích) hoặc không có liên quan với nhau (được thực hiện nhằm các mục đích khác nhau). .i
– Người phạm tội có một hành vi phạm tội nhưng hành vi này lại cấu thành nhiều tội phạm khác nhau. Điều luật quy định cách quyết định hình phạt trong trường họp phạm nhiều tội. Theo đó, khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội phạm theo các căn cứ quyết định hình phạt được quy định tại Điều 50 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 và tổng hợp các hình phạt đó để được hình phạt chung.

Theo khoản 1 điều này quy định vè các hình phạt chính đối với trường hợp một người phạm nhiều tội như sau:

– Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn. Đây là trường hợp cộng gộp, có thể là cộng toàn bộ các hình phạt hoặc cộng được một phần nếu nó đã đủ số năm tù theo quy định.

– Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; Vậy theo điểm này pháp luật quy định đó là nguyên tăc cộng toàn bộ các hình phạt với nhau.

– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân; Đây là trường hợp cộng theo nguyên tắc cộng một nửa, lấy ra hình phạt cao nhất đối với người phạm tội.

– Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình; (Đây là trường hợp giống trường hợp trên: Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân).

– Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung; Vậy đây là hình phạt tổng hợp chung.

– Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

Theo khoản 2 quy định với hình phạt bổ sung như sau:

– Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó.

– Hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

– Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

Trân trọng!

4. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án được pháp luật hình sự quy định như thế nào?

– Cơ sở pháp lý: Điều 56 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Theo điều luật này, bao gồm có 3 trường hợp cần tổng hợp bản án. Mỗi một trường hợp nhà làm luật quy định ở từng khoản khác nhau. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, Trường hợp đang phải chấp hành bản án hình sự lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này. Theo đó, trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung. Theo đó, Điều 55 quy định về quyết định hình phạt trong trường hợp người phạm tội phạm nhiều tội khác nhau.

Thứ hai, trường hợp người phạm tội đang phải chấp hành bản án hình sự lại bị xét xử về tội đã phạm sau khi có bản án này. Cụ thể:Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tng hợp với phn hình phạt chưa chp hành của bản án trước ri quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.”

Thứ ba, trường hợp người phạm tội phải chấp hành nhiều bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lc pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Trân trọng!

5. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.

– Cơ sở pháp lý: Điều 104 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 104. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

Việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này.

Hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của Bộ luật này.

Theo điều 104 nhà làm luật đã quy định theo hệ dẫn chiếu đến hai điều luật 55 và 56 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 , cụ thể tại điều luật này nhà làm luật cũng chia tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đối với người dưới 18 tuổi phạm tội gồm có 2 trường hợp.

– Thứ nhất, việc tổng hợp hình phạt trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này.

Theo điều 55 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội

Khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

1. Đối với hình phạt chính:

a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác.

2. Đối với hình phạt bổ sung:

a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

– Cơ sở pháp lý của Điều 56 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 được quy định như sau:

Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án

1. Trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

Thời gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.

2. Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.

3. Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Thứ hai, hình phạt chung đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của Bộ luật này.

Theo điều 103 quy định về tổng hợp hình phạt trong trường hợp người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội đã quy định cụ thể:

– Khi xét xử cùng một lần người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này. Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.

– Đối với người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

+ Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Nếu mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.

– Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp dụng như sau:

+ Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Nếu mức hình phạt Tòa án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội.

Trân trọng!