I. NHỮNG QUAN HỆ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ PHÁP LUẬT LIÊN QUAN
1. Địa vị pháp lý của DN
Trước hết người quản lý DN phải biết mình là ai và nhận dạng được chính mình. DN là 1 doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Theo Điều 84 Bộ luật Dân sự 2005 (Bộ Luật Dân sự 2005 sau đây được gọi tắt là “Bộ Luật Dân sự”) thì một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
– Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
– Có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó
– Nhân danh mình tham dự các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo các quy luật này thì DN phải thoả mãn các quy định về pháp nhân quy định tại chương IV Bộ Luật Dân Sự:
– DN phải có tên riêng không trùng, không gây nhầm lẫn với tên pháp nhân trong cùng một lĩnh vực. (Điều 87 – Bộ Luật Dân Sự)
– DN có cơ cấu tổ chức chặt chẽ: DN phải có điều lệ hoạt động, phải có người đại diện theo pháp luật để giao dịch vì bản thân pháp nhân là một loại “người” đặc biệt là do pháp luật đẻ ra. Người đại diện theo pháp luật của DN do Điều lệ quy định và được đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– DN phải có tài sản riêng do người góp vốn góp, tài sản này thuộc quyền sở hữu của DN, độc lập với tài sản của các cá nhân tổ chức khác, do vậy, tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyển sử dụng khi người góp vốn góp vốnvào DN phải được chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng sang DN. Khi đó DN có quyền sở hữu tài sản do người góp vốn góp, DN phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản do DN thiết lập bằng toàn bộ tài sản do DN sở hữu- Còn người góp vốn DN có quyền sở hữu đối với DN theo tỷ lệ vốn góp của từng người góp vốn trên tổng số vốn góp của người góp vốn DN. Các người góp vốn DN chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của DN thành lập trong phạm vi vốn đã góp của người góp vốn vào DN.
– Nhân danh DN tham dự các quan hệ pháp luật một cách độc lập, người đại diện theo pháp luật của DN có thể bị thay đổi nhưng phải kế thừa quyền và nghĩa vụ của DN
Theo Điều 103 Bộ Luật Dân Sự thì pháp nhân kinh tế là:
– DN nhà nước, Hợp tác xã, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện quy định tại điều 84 Bộ Luật Dân sự.
– Tổ chức kinh tế phải có điều lệ;
– Tổ chức dân sự chịu trách nhiệm dân sự bằng toàn bộ tài sản của mình.
Còn các hình thức kinh doanh khác không là pháp nhân bao gồm: DNTN, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác. Những thành viên Hợp danh, chủ DNTN, chủ hộ KD cá thể, tổ viên tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ do mình thiết lập bằng toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của mình bao gồm: khối tài sản riêng và tài sản kinh doanh (trách nhiệm vô hạn). Luật Doanh nghiệp 2005 (sau đây gọi tắt là “Luật Doanh nghiệp”) quy định, Công ty hợp danh là pháp nhân vì thoả mãn được 4 điều kiện của pháp nhân quy định tại Điều 84 Bộ luật Dân sự.
Người quản lý DN cần nhận thức đầy đủ địa vị pháp lý của DN để thiết lập các quan hệ kinh tế dân sự với các chủ thể bên trong và bên ngoài DN trên cơ sở minh bạch về sở hữu các chủ thể bao gồm quyền sở hữu tài sản, các quyền và nghĩa vụ, cân bằng lợi ích giữa các chủ thể để phát triển DN bền vững trên nguyên tắc tôn trọng pháp luật và văn hoá kinh doanh.
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi: 1900.0191
2. Các nhóm quan hệ DN:
Người quản lý DN phải nhận thức đầy đủ 6 mối quan hệ DN bao gồm:
(1) Quan hệ giữa các người góp vốn với nhau;
(2)Quan hệ giữa người góp vốn với DN (trong DN có tài sản và người lao động);
(3) Quan hệ giữa người góp vốn với người quản lý;
(4)Quan hệ giữa người quản lý với tài sản và người lao động,
(5) Quan hệ giữa DN với bạn hàng và thị trường,
(6) Quan hệ giữa DN với Nhà nước (môi trường, thuế, hỗ trợ và kiểm tra giám sát…)
Sơ đồ các mối quan hệ
Việc quản trị DN phải đảm bảo các nguyên tắc:
– Minh bạch về sở hữu, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
– Cân bằng lợi ích giữa các nhóm chủ thể này trên cơ sở tôn trọng pháp luật và văn hoá.
Có thể phân chia 6 mối quan hệ này thành 2 nhóm:
(1).Nhóm quan hệ nội bộ DN bao gồm 4 mối quan hệ 1,2,3,4
(2).Nhóm quan hệ đối ngoại của DN bao gồm 2 nhóm quan hệ 5,6
Để phân tích những vấn đề pháp luật liên quan đến hoạt động của DN cần phân tích các quy phạm pháp luật điều chỉnh 6 mối quan hệ này để định hướng cho người quản lý DN nghiên cứu và tuân thủ.
2.1 Đối với quan hệ thứ 1- là quan hệ giữa các nhà đầu tư là các người góp vốn
– Đó là các quan hệ tài sản: góp vốn vào DN, xây dựng điều lệ để điều chỉnh các quan hệ người góp vốn, chia lợi nhuận, quan hệ này được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân Sự và Luật DN.
– Việc góp vốn được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, nhất trí trong việc định giá tài sản góp vốn của các người góp vốn để xác lập quyền sở hữu DN của từng người góp vốn để chia lời.
– Trong quan hệ này còn chú ý tới nguyên tắc cơ bản của giao dịch dân sự quy định tại Điều 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 của Bộ Luật Dân Sự. Trong đó lưu ý đặc biệt tới nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, tức là các giao dịch dân sự của các bên không được vi phạm đến lợi ích của bên thứ ba.
– Các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ người góp vốn đã được quy định trong Luật DN. Tuy nhiên người quản lý DN phải nhận thức đầy đủ mối quan hệ đoàn kết giữa các người góp vốn trong DN là quyết định cho sự tồn tại và phát triển của DN, do vậy luôn luôn tạo ra các cơ hội để các người góp vốn giao lưu cảm thông và chia sẻ, tạo nên văn hoá trong ứng xử giữa các người góp vốn.
2.2 Quan hệ thứ 2:
Các người góp vốn/các ông chủ lựa chọn quy mô tổ chức DN, xác lập mục tiêu, ngành nghề kinh doanh, mức vốn, mô hình tổ chức mạng lưới kinh doanh, các đơn vị phụ thuộc và sự liên kết với thị trường. Điều chỉnh mối quan hệ này là Luật DN (Bộ Luật Dân Sự).
2.3 Quan hệ thứ 3:
Quan hệ giữa người góp vốn/các ông chủ với các cơ quan quản lý DN vì người quản lý DN luôn có cơ hội xâm phạm đến lợi ích của người góp vốn bằng 3 con đường vì người quản lý có cơ hội nắm được thông tin đầy đủ kịp thời chính xác lại có cơ hội xử lý thông tin, có quyền ra quyết định nên có thể:
– Làm sai lệch thông tin, sổ sách, chứng từ để vụ lợi. Muốn ngăn chặn nguy cơ này cần tuân thủ pháp luật về kế toán thông kê, sổ sách tài chính, báo cáo cân đối tài chính, đề cao vai trò ban kiểm soát quy định cụ thể quy chế hoạt động của ban kiểm soát.
– Thực hiện các giao dịch tư lợi, nội gián làm thiệt hại đến lợi ích của người góp vốn; vì người quản lý nắm bắt được nội tình của từng hợp đồng nên dễ tìm cơ hội chuyển dịch lợi ích của DN sang nơi khác, mà ở đó người quản lý có lợi ích lớn hơn. Để ngăn chặn các giao dịch này cần có quy định DN giám sát các giao dịch, kiểm soát các HĐKT, dân sự ký giữa DN với các đối tác có liên quan của người quản lý (như quy định tại Điều 87 của Luật Doanh nghiệp).
– Chiếm đoạt cơ hội kinh doanh của DN. Vì người quản lý nắm được thông tin đầy đủ kịp thời về cơ hội kinh doanh nên có thể điều chỉnh cơ hội kinh doanh của DN sang các doanh nghiệp mà ở đó người quản lý có lợi ích lớn hơn. Muốn khắc phục các hành vi này, cần có quy định kê khai lý lịch kinh doanh của người quản lý, để công khai lợi ích của mình cho ban kiểm soát và người góp vốn giám sát. Ngoài các biện pháp trên cần có các cơ chế lợi ích để gắn bó lợi ích của người góp vốn với lợi ích của người quản lý,xây dựng văn hoá doanh nghiệp, phải xây dựng quy chế hoạt động của ban quản lý, người điều hành, Ban kiểm soát theo quy định của Luật DN.
2.4 Quan hệ thứ 4: Quan hệ giữa người quản lý với doanh nghiệp
Quan hệ giữa người quản lý với tài sản của DN bao gồm tài sản hữu hình: như đất đai, nhà xưởng, dây chuyền công nghệ, kho, quỹ, tiền bạc và các tài sản vô hình như: thương hiệu, bí quyết công nghệ v v…
Quan hệ giữa người quản lý với người lao động. Để điều chỉnh các mối quan hệ này người quản lý DN phải tìm hiểu các quy phạm pháp luật:
– Luật đất đai và các văn bản pháp luật về đất đai
– Luật xây dựng và các quy định về đấu thầu
– Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành luật lao động
– Các quy chế tài chính, tiền lương.
2.5 Quan hệ thứ 5:
Quan hệ giữa DN với bạn hàng trên thị trường. Để thực hiện tốt quan hệ đối ngoại cơ bản này, người quản lý DN phải nhận dạng được bạn hàng để có cách ứng xử phù hợp để bảo vệ lợi ích của DN thông qua việc ký kết các HĐKT, dân sự với bạn hàng trong và ngoài nước, người quản lý DN, phải hiểu rõ trách nhiệm tài sản của bạn hàng trong từng hợp đồng, người quản lý DN, phải am hiểu các quy định xác lập địa vị pháp lý của từng bạn hàng cụ thể, họ là cá nhân chịu trách nhiệm vô hạn bằngtoàn bộ tài sản của cá nhân hay là pháp nhân; cụ thể phải nhận dạng được khách hàng của mình là ai, họ được thành lập và hoạt động theo luật nào?
Do vậy người quản lý DN phải am hiểu:
– Bộ Luật Dân Sự, các quy định về HĐKT và HĐ Dân Sự, các tổ hợp tác, trang trại chưa ĐKKD.
– Luật Doanh nghiệp nhà nước điều chỉnh các công ty Nhà nước
– Luật doanh nghiệp điều chỉnh các hoạt động của DN tư nhân, Công ty hợp danh, Công ty TNHH 1 thành viên là tổ chức, Công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty cổ phần
– Luật Hợp tác xã.
– Các hộ kinh doanh cá thể
– Luật thương mại
– Luật cạnh tranh và chống độc quyền
Và các văn bản pháp luật liên quan xác lập địa vị pháp lý các khách hàng là cá nhân, tổ chức nước ngoài, các quan hệ kinh tế có yếu tố nước ngoài. Chuẩn vị tốt cho lộ trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới; tái cơ cấu các doanh nghiệp, công ty, chi nhánh, VPĐD, công ty mẹ-con, tập đoàn; xây dựng chiến lược phát triển thị trường; kỹ thuật ký kết hợp đồng kinh tế.
2.6 Quan hệ thứ 6:
Quan hệ giữa DN với Nhà nước. Việc cân bằng lợi ích giữa DN với Nhà nước thông qua việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, bảo vệ môi trường, DN được Nhà nước hỗ trợ. Vì vậy người quản lý DN phải biết đến các Luật:
– Luật khuyến khích đầu tư trong nước
– Các luật thuế: Thuế VAT, thuế thu nhập DN, thuế XNK
– Luật Bảo vệ môi trường
– Luật Thanh tra
– Luật Phá sản
– Luật Đất đai
– Luật Xây dựng
Và các luật kinh doanh chuyên ngành có liên quan đến hoạt động của DN như luật các tổ chức tín dụng, luật bảo hiểm.
Qua phân tích 6 mối quan hệ trên cho thấy người quản lý DN cần phải am hiểu rất nhiều luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật. Tuy nhiên người quản lý phải biết cách tra cứu và tìm đến những nội dung liên quan trực tiếp đến hoạt động của DN mà mình thường đối mặt để tìm phương pháp hệ thống hoá và phương pháp luận để nghiên cứu vận dụng trong thực tế vì không một ai có thể nhớ hết được các quy phạm pháp luật mà mình liên quan. Mỗi người quản lý cần có một cách riêng để tra cứu khi cần thiết, chi phí thời gian quan trọng nhất của người quản lý không phải để thuộc luật mà là suy nghĩ về quản trị DN như thế nào để có được lợi nhuận cho người góp vốn và quỹ phát triển của DN.
II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN HỢP ĐỒNG KINH TẾ (HĐKT)
1. Hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự:
Nguồn luật:
– Bộ Luật Dân Sự 2005 (Bộ Luật DS)
– Luật Thương mại (Luật TM)
Các HĐDS, HĐKT được quy định tại Bộ Luật Dân sự và Luật Thương mại. Hiện nay khó tìm ra giới hạn minh bạch giữa HĐDS và HĐKT, mọi tiêu chí phân loại giữa 2 loại hợp đồng này đều là tương đối. Nếu lấy mục đích sinh lời để phân loại thì tất cả các HĐDS như loại HĐLĐ cũng chứa đựng những mục đích sinh lời của cả 2 bên.
Nếu lấy hình thức ký kết hợp đồng thì ngay cả HĐDS, HĐKT cũng bao gồm cả loại hợp đồng bằng văn bản và hợp đồng miệng, trong HĐKT gọi các hợp đồng miệng này là những hợp đồng quân tử và họ tin rằng hợp đồng được thực hiện bằng chữ tín, không cần có các chứng cứ để khỏi kiện, và sẽ không có sự kiện tụng trong các hợp đồng này.
Trong Bộ Luật Dân Sự đã thiết lập các nguyên tắc và các quy định cơ bản về quyền sở hữu và các hợp đồng dân sự, trong đó có các HĐKT. Như vậy HĐDS là bao trùm toàn bộ các loại HĐ. Do vậy nguyên tắc áp dụng như quy định về HĐ được thực hiện theo quy định tại Điều 80 của Luật Ban hành các văn bản pháp luật như sau: ‘Những quy định về HĐ trong Bộ Luật DS là những quy định cơ bản về HĐ. Tất cả các quy định về HĐ Thương mại trong luật TM và HĐKT trong Pháp lệnh HĐKT nếu cùng quy định về một vấn đề mà Bộ Luật DS đã đề cập thì áp dụng các quy định của Bộ Luật DS”.
Nếu có vấn đề mà Bộ Luật DS chưa quy định thì áp dụng theo quy định của Luật Thương mại.
Về giá trị pháp lý thì Hiến pháp là luật cao nhất của quốc gia, Bộ Luật DS là luật gốc, nên Luật Thương mại phải tuân thủ các nguyên tắc của Bộ Luật DS.
Mặt khác về thời gian ban hành thì pháp lệnh HĐKT ban hành từ 1989 nên đã có nhiều điểm không còn phù hợp với thực tế như những khái niệm về chủ thể ký kết HĐKT chỉ là những HĐ ký giữa pháp nhân với pháp nhân, pháp nhân với cá nhân có ĐKKD. Như vậy theo pháp lệnh HĐKT thì các HĐ ký kết giữa 2 DNTN với nhau hoặc các HĐ ký kết giữa 1 DNTN với hộ KD cá thể hoặc giữa 2 hộ kinh doanh cá thể với nhau không phải là HĐKT: mặc dù các hợp đồng này đều nhằm mục đích sinh lời của cả 2 bên. Vì vậy, Bộ Luật Dân sự 2005 đã thay thế Pháp lệnh HĐKT ngày 29/09/1989 kể từ ngày 01/01/2006.
Do quy định này đã dẫn đến thủ tục giải quyết tranh chấp giữa các HĐKT và HĐDS là khác nhau. Điều này đã được khắc phục tại Bộ Luật Tố tụng dân sự 2004
Về xử lý hợp đồng vô hiệu, pháp lệnh HĐKT đã quy định cách xử lý HĐ vô hiệu không phù hợp với thực tiễn, gây thiệt hại cho các bên ký kết. Sự hoàn trả lại tài sản theo trạng thái ban đầu, nhiều khi không thể thực hiện được vì giá trị tài sản biến động theo thời gian.
2. Những điểm cần chú ý khi ký kết hợp đồng kinh tế:
Bộ Luật Dân sự 2005 quy định các điều kiện có hiệu lực của các giao dịch dân sự tại điều 122 là:
– Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự
– Mục đích và phạm vi giao dịch khôngvi phạm các điều cấm của Pháp luật
– Người tham gia giao dịch một cách hoàn toàn tự nguyện
2.1 Để tránh HĐKT vô hiệu cần chú ý HĐKT không vi phạm điều cấm của pháp luật và người ký đúng thẩm quyền
§ Trước hết cần quan sát bên ký kết HĐKT với mình để nhận dạng chính xác địa vị pháp lý của bên ký kết: là pháp nhân kinh tế hay là cá nhân có KĐKD hoặc cá nhân không có ĐKKD nhằm phân định chủ thể ký kết hợp đồng phù hợp.
§ Xác định thẩm quyền người ký kết HĐKT:
– Đối với pháp nhân phải là người đại diện theo pháp luật, nếu không là người đại diện theo pháp luật thì phải có văn bản uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật. Nội dung văn bản uỷ quyền phù hợp với nội dung hai bên thương thảo ký kết HĐKT.
Trong GCN-ĐKKD các DN hoạt động theo luật DN đều có ghi tên, chức danh của người đại diện theo pháp luật, nên việc xem GCN- ĐKKD đối với các DN hoạt động theo luật DN cho mọi thông tin chính xác về người đại diện theo pháp luật
– Đối với DN Nhà nước có quyết định bổ nhiệm, hoặc hợp đồng thuê Giám đốc
– Đối với DN có vốn đầu tư nước ngoài xem GP đầu tư, điều lệ DN
– Đối với các cá nhân có ĐKKD, người đứng tên chủ hộ KD hoặc chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật
– Đối với Công ty Hợp danh thì thành viên Hợp danh là người đại diện theo pháp luật
– Đối với cá nhân không có ĐKKD thì xem các giấy tờ tuỳ thân như CMND, hộ khẩu, hộ chiếu
– Đối với các Công ty nước ngoài phải xem các giấy tờ xác nhận định vị pháp lý của các Công ty nước ngoài.
2.2 Dựa vào nội dung của HĐ để lựa chọn loại HĐ phù hợp theo quy định của pháp luật:
§ Trước hết cần phân biệt các hợp đồng có yếu tố nước ngoài hay HĐ với các đối táctrong nước
§ Loại HĐ quy định tại Bộ Luật DS hay Luật Thương mại, từ đó thực hiện theo các quy định tương ứng
§ Đảm bảo các nguyên tắc ký kết hợp đồng: tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng, không trái pháp luật và các cam kết chịu trách nhiệm tài sản khi vi phạm HĐ, các điều khoản về bảo hành bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm hợp đồng.
Tuỳ từng loại HĐ pháp luật có thể có những quy định riêng như buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng: Ví dụ; Hợp đồng thế chấp bất động sản.
2.3 Thực hiện, thay đổi, đình chỉ HĐKT
2.3.1 Thực hiện HĐKT
a. Nguyên tắc:
§ Nguyên tắc chấp hành đúng và đầy đủ các cam kết trong hợp đồng
§ Nguyên tắc hợp tác, tôn trọng lợi ích của nhau.
b. Các biện pháp đảm bảo tài sản cho việc thực hiện HĐKT
§ Thế chấp tài sản
§ Cầm cố tài sản
§ Bảo lãnh tài sản
Ngoài ra, các bên trong quan hệ HĐKT có thể vận dụng các biện pháp đảm bảo khác cho quan hệ hợp đồng theo quy định của Bộ Luật DS, Luật Thương mại
c. Thực hiệnHĐKT
Các bên chủ thể phải được thực hiện đúng và đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng.
2.3.2 .Thay đổi HĐKT
Một HĐKT đã ký kết, đang thực hiện các bên vẫn có quyền thay đổi trên cơ sở cùng nhau thoả thuận bằng văn bản. Có hai dạng thay đổi chính là:
§ Thay đổi nội dung hợp đồng: là việc các bên cùng nhau sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng.
§ Thay đổi chủ thể HĐKT: Khi các bên trong quan hệ hợp đồng chuyển giao một phần hay toàn bộ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho một tổ chức hay cá nhân khác. Trong trường hợp này, bên chuyển giao phải chuyển giao tiếp tục thực hiện HĐKT có liên quan. Bên nhận chuyển giao và các bên có quan hệ hợp đồng với bên chuyển giao có quyền từ chối việc chuyển giao hợp đồng theo điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định.
2.3.3 Đình chỉ thực hiện HĐKT
Việc đình chỉ HĐKT được thực hiện trong các trường hợp sau:
§ Hai bên trong quan hệ hợp đồng thoả thuận bằng văn bản;
§ Khi một bên thừa nhận hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là có sự vi phạm pháp luật. Bên vi phạm có quyền đơn phương đình chỉ tiếp tục thực hiện HĐKT đó;
§ Khi một trong các bên quan hệ hợp đồng là tổ chức bị giải thể, phá sản hoặc một cá nhân chết mà không có người tiếp nhận nghĩa vụ;
§ Khi HĐKT bị toà án tuyên là vô hiệu.
§ Việc đình chỉ HĐKT trong các trường hợp trên phải tuân theo quy định của pháp luật.
2.4 Thanh lý HĐKT
Thanh lý HĐKT là thủ tục các bên tiến hành nhằm chấm dứt quan hệ HĐKT. Việc thanh lý HĐKT được thực hiện trong các trường hợp:
§ HĐKT bị đình chỉ thực hiện hoặc bị huỷ bỏ;
§ HĐKT không được tiếp tục thực hiện khi các bên trong chuyển giao hợp đồng không tiếp tục duy trì hợp đồng đó.
Thời hạn thanh lý HĐKT chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày phát sinh các trường hợp trên. Quá hạn đó mà HĐKT chưa được thanh lý thì các bên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp HĐKT đã được thực hiện và các bên đã hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ của mình theo thoả thuận trong hợp đồng thì HĐKT coi như đã được thanh lý
Việc thanh lý HĐKT phải được làm thành văn bản với một số nội dung chính:
§ Xác định công việc đã thực hiện trong hợp đồng
§ Xác định các khoản thuộc trách nhiệm tài sản nếu có
Hợp đồng kinh tế chính thức chấm dứt kể từ khi các bên ký vào văn bản thanh lý. Đối với những quyền và nghĩa vụ được xác định trong biên bản các bên vẫn có trách nhiệm tiếp tục thực hiện.
3. Tranh chấp hợp đồng kinh tế:
3.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng kinh tế
Tranh chấp hợp đồng kinh tế là một hoặc một số bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế cho là bên (ký kết) kia có hành vi vi phạm nội dung của hợp đồng mà các bên đã thoả thuận làm thiệt hại đến lợi ích của mình và đòi phía bên kia phải chấm dứt, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại.
Như vậy, khi có việc vi phạm hợp đồng tức là có sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đưa các bên tham gia ký kết hợp đồng vào địa vị tố tụng là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan tương ứng với vị trí nói trên là quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật.
3.2. Nguyên nhân tranh chấp hợp đồng kinh tế
§ Có đương sự có hành vi gian dối trong khi thực hiện hợp đồng (do mục đích kinh doanh tạo ra)
§ Do điều kiện khách quan như thời tiết, đường xá, sự cố kỹ thuật,… ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng (chậm, mất mát, hư hỏng).
§ Do sự hạn chế hiểu biết về pháp luật
3.3. Cơ quan giải quyếttranh chấp hợp đồng kinh tế
Hiện nay có hai hình thức giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế là :
Tư pháp và ngoài tư pháp. Ngoài ra nếu các bên thoả thuận lựa chọn thì có thể do cơ quan tài phán nước ngoài giải quyết.
Ở Việt Nam hiện nay ngoài tư pháp có:
§ Trung tâm trọng tài quốc tế bên cạnh phòng công nghiệp và thương mại Việt Nam.
§ Trung tâm trọng tài kinh tế tỉnh thành phố trực thuộc trung ương
Sự giống nhau và khác nhau của tố tụng tư pháp và ngoài tư pháp:
§ Giống nhau: Cùng áp dụng pháp luật kinh tế Việt Nam hoặc các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia để xem xét giải quyết việc tranh cấp.
§ Khác nhau:
Địa vị pháp lý: Toà án là cơ quan tài phán nhân danh Nhà nước.
Trọng tài là tổ chức phi chính phủ
Trình tự tố tụng: Toà án thực hiện xét xử công khai, hai cấp xét xử. Và có giai đoạn Giám đốc thẩm, tái thẩm sau khi bản án đã có hiệu lực pháp luật.
Trọng tài xử kín có 1 cấp, đương sự được lựa chọn trọng tài viên và trọng tài giải quyết không phụ thuộc vào lãnh thổ
Hiệu lực thi hành đối với bản án hoặc quyết định của Toà án là bắt buộc không thi hành sẽ bị cưỡng chế. Quyết định của trọng tài là hoàn toàn tự nguyện.
Qua sự so sánh trên chúng ta có thể thấy được mặt tích cực, mặt hạn chế của hai hình thức tư pháp và ngoài tư pháp.
4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế bằng tố tụng tư pháp (tại toà án):
4.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức Toà án:
Cơ quan xét xử của Toà
§ Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
§ Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
§ Các toà chuyên trách thuộc Toà án nhân dân tối cao
§ Uỷ ban Thẩm phán Toà án tỉnh
§ Các Toà chuyên trách thuộc Toà án tỉnh
§ Các Toà án huyện.
4.2. Vai trò của Viện kiểm sát trong hoạt động xét xử của Toà án
§ Kiểm sát viên tuân theo pháp luật
§ Giám sát hoạt động tư pháp (trong đó có hoạt động xét xử):
– Viện kiểm sát tham gia phiên toà, có quyền đề xuất hướng giải quyết vụ án. Đề xuất của đại diện Viện kiểm sát có thể được hội đồng xét xử chấp nhận hoặc không không chấp nhận.
– Nếu thấy về mặt tố tụng hoặc nội dung bản án có sai lầm, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị, hoặc báo cáo Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị để Toà án nhân dân cấp trên (của Toà đã ra bản án xem xét lại). Kháng nghị của Viện kiểm sát có thể được chấp nhận và cũng có thể không được chấp nhận.
Như vậy, vai trò của Viện kiểm sát trong phiên toà là vừa kiểm sát việc tuân theo pháp luật vừa tham gia vào việc giải quyết vụ án, nhằm mục đích Toà án ra một bản án chính xác
Trong tố tụng tư pháp, Hội đồng xét xử (các Thẩm phán và Hội thẩm, Thư ký phiên toà, đại diện Viện kiểm sát được gọi là “những người tiến hành tố tụng”. Còn nguyên đơn, bị đơn, Luật sư của LVN Group, người làm chứng, người phiên dịch, người giám định… gọi là “những người tham gia tố tung” và có những quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau. Cụ thể các đương sự:
§ Cá nhân, pháp nhân tham gia tố tụng là nguyên đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
§ Đương sự là cá nhân thì tự mình hoặc uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền nghĩa vụ của mình trong quá trình giải quyết vụ án
§ Đương sự là pháp nhân thì thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền.
4.3. Các đương sự có quyền và nghĩa vụ:
Nguyên đơn có quyền thay đổi yêu cầu của mình, bị đơn có quyền phản bác yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề đạt yêu cầu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan có thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên đương sự khác.
Các đương sự có quyền:
a. Đưa ra chứng cứ được biết về những chứng cứ mà các đương sự khác đưa ra.
b. Yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
c. Tham gia phiên toà
d. Yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, thư ký toà án, người giám định, người phiên dịch.
e. Hoà giải với nhau
f. Tranh luận tại phiên toà
g. Kháng cáo bản án, quyết định của toà án
h. Yêu cầu người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo trình tự Giám đốc thẩm
Các đương sự có nghĩa vụ:
a. Cung cấp đầy đủ, kịp thời những chứng cứ cần thiết liên quan đến yêu cầu của mình.
b. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án. Bị đơn được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì có thể bị Toà án phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng.
c. Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà.
4.4. Quyền và nghĩa vụ của những người khác:
– Người đại diện do đương sự uỷ quyền
– Người được uỷ quyền chỉ được thực hiện những hành vi trong phạm vi uỷ quyền
– Việc uỷ quyền tham gia tố tụng phải làm thành văn bản. Các dạng uỷ quyền:
Uỷ quyền thường xuyên
Uỷ quyền được ghi nhận trong quyết định thành lập, trong điều lệ hoạt động, trong quyết định phân cấp, trong phân công công tác…
Chú ý uỷ quyền ký kết hợp đồng kinh tế và uỷ quyền khởi kiện tham gia tố tụng khác nhau.
– Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự
– Người giám định
– Người phiên dịch
– Người làm chứng
4.5. Kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng
§ Nếu đương sự là cá nhân đã chết mà quyền và nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng
§ Nếu đương sự là pháp nhân mà pháp nhân sáp nhập, phân chia, giải thể thì cá nhân, pháp nhân kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân cũ có quyền và nghĩa vụ tố tụng của pháp nhân đó.
§ Sự kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng có thể được Toà án chấp nhận ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án kinh tế.
5. Bộ Luật Tố Tụng dân sự 2004, quy định những tranh chấp về kinh tế thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
Điều 29- Bộ Luật Tố Tụng dân sự 2004
(1).Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có ĐKKD với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a. Mua bán hàng hoá
b. Cung ứng dịch vụ
c. Phân phối
d. Đại diện, đại lý
e. Ký gửi
f. Thuê, cho thuê, thuê mua
g. Xây dựng
h. Tư vấn, kỹ thuật
i. Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa
j. Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển
k. Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác
l. Đầu tư, tài chính, ngân hàng
m. Bảo hiểm
n. Thăm dò, khai thác
(2). Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
(3). Tranh chấp giữa Công ty với các thành viên của Công ty, giữa các thần viên của Công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập hợp nhất chia tách, chuyển đổi hình thức Công ty.
(4). Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án:
(1).Yêu cầu liên quan đến việc trọng tài thương mại VN giải quyết các vụ tranh chấp theo quyết định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
(2).Yêu cầu công nhận và cho thi hành án tại VN bản án quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại VN.
(3) Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại VN quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài
(4) Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định:
Bộ Luật Tố Tụng DS 2004 thay thế pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 16/3/1994 kể từ ngày 1/1/2005.
6. Luật dân sự liên quan tới hoạt động của DN
Các quy định của Bộ Luật Dân sự về sở hữu tài sản của doanh nghiệp
Đối tượng điều chỉnh của Bộ Luật Dân sự là các quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân phi tài sản trong các giao lưu dân sự
Quan hệ tài sản do pháp luật về dân sự điều chỉnh bao gồm các nhóm quan hệ sau đây:
– Quan hệ sở hữu (kể cả sở hữu trí tuệ)
– Quan hệ về nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
– Quan hệ về thừa kế
– Quan hệ về chuyển quyền sử dụng đất
– Quan hệ về bồi thường thiệt hại
– Các quan hệ tài sản do Bộ luật Dân sự điều chỉnh là những quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá tiền tệ với những đặc điểm:
– Được hình thành theo quy luật giá trị, nói chung là có đền bù ngang giá. Sự đền bù tương đương mang tính chất thoả thuận là đặc trưng cơ bản của quan hệ dân sự. Tuy nhiên vẫn tồn tại những sự dịch chuyển không mang tính chất đền bù như cho, tặng, thừa kế… nhưng những quan hệ này không phải là cơ bản và phổ biến.
– Đối tượng của quan hệ tài sản là những tài sản theo quy định của pháp luật dân sự và phải là những tài sản được phép lưu thông. (Điều 163 – Bộ luật Dân sự 2005 quy định: Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản)
– Nội dung của quan hệ tài sản bao gồm 3 quyền năng: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với tài sản.
Trong khi tham gia các quan hệ dân sự, các DN xuất hiện với tư cách là một chủ thể độc lập, DN có đầy đủ các quyền năng dân sự và nghĩa vụ dân sự như các pháp nhân khác.
DN là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân. Tài sản của DN là tài sản của các người góp vốn trong DN góp và DN phải chịu trách nhiệm dân sự bằng chính tài sản do DN sở hữu.
Các giao dịch dân sự do người đại diện của DN xác lập, thực hiện nhân danh DN đều làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự của DN. DN chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản riêng của mình đối với các nghĩa vụ dân sự do người đại diện của DN xác lập, thực hiện.
Như vậy, DN là một chủ thể độc lập hoạt động với đầy đủ các quyền năng và có hình thức sở hữu như pháp luật dân sự đã quy định.
– Tài sản của DN được hình thành từ:
– Nguồn đóng góp của các người góp vốn;
– Thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh;
– Được Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với các quy định của pháp luật.
7. Luật Thương mại liên quan tới hoạt động của DN
7.1 Tư cách thương nhân của DN
Luật Thương mại điều chỉnh các hành vi thương mại, xác định địa vị pháp lý của thương nhân và quy định những nguyên tắc, chuẩn mực trong hoạt động thương mại tại Việt Nam. Với tư cách là một thương nhân, DN là một chủ thể độc lập trong các quan hệ thương mại. Điều kiện để trở thành thương nhân đã được Luật Thương mại quy định tại Điều 17: “Cá nhân đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đủ điều kiện để kinh doanh thương mại theo quy định của pháp luật nếu có yêu cầu hoạt động thương mại thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và trở thành thương nhân”.
Như vậy, DN có đầy đủ tư cách của một thương nhân để tham gia vào các quan hệ thương mại, có các quyền và nghĩa vụ của một thương nhân nói chung.
7.2 Một số loại hợp đồng thương mại thông dụng
a. Hợp đồng mua bán hàng hoá
Các bước ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá:
Bước 1: Chào hàng và chấp nhận chào hàng
Chào hàng là một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong một thời hạn nhất định, được chuyển cho một hay nhiều người đã xác định và phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá. Chào hàng gồm chào bán hàng và chào mua hàng
Bước 2: Ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá
Hợp đồng mua bán hàng hoá được coi là đã ký kết kể từ thời điểm các bên có mặt ký vào hợp đồng
Trong trường hợp các bên không cùng có mặt để ký hợp đồng, hợp đồng mua bán hàng hoá được coi là đã ký kết kể từ thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện đã ghi trong chào hàng của bên được chào hàng.
Các bên có thể thoả thuận sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng mua bán hàng hoá theo trình tự và thủ tục phù hợp với từng loại hợp đồng
Bước 3: Thực hiện hợp đồng
Khi các bên thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá thì quyền sở hữu hàng hoá được chuyển từ ngươi bán sáng người mua kể từ thời điểm người bán giao hàng cho người mua, nếu hai bên không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
Người bán phải giao hàng đúng số lượng, chất lượng, quy cách, bao bì và đúng thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng.
Người bán có thể uỷ quỳên cho người thứ ba thực hiện nghĩa vụ giao hàng nếu được người mua chấp thuận. Trong trường hợp này, người bán vẫn phải chịu trách nhiệm đối với người mua về việc giao hàng của người được uỷ quyền.
Người bán chỉ có thể giao hàng trước thời hạn, giao hàng từng phần khi có sự thoả thuận trong hợp đồng hoặc khi được người mua chấp thuận.
Người bán có nghĩa vụ giao các chứng từ liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận trong hợp đồng.
Người bán nhận tiền bán hàng theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá. Nếu người bán chậm nhận được hoặc không nhận được tiền bán hàng do lỗi của người mua thì người bán có quyền áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo vệ lợi ích chính đáng của mình.
Người bán có quyền ngừng giao hàng trong các trường hợp sau đây:
– Nếu người mua vi phạm điều khoản thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng thì người bán có quyền ngừng giao hàng cho đến khi người mua thực hiện xong việc thanh toán;
– Nếu trước thời điểm giao hàng người mua bị tuyên bố phá sản hoặc mất khả năng thanh toán thì người bán có quyền không giao hàng và được định đoạt số hàng này.
Trong trường hợp người bán phải giữ lại và định đoạt hàng do lỗi của người mua nói trên thì người mua phải chịu những thiệt hại và chi phí hợp lý có liên quan.
Người bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu cho người mua đối với hàng hoá đã bán để người mua không bị người thứ ba tranh chấp. Sau thời điểm chuyển quyền sở hữu, người bán không được có bất kỳ hành vi nào làm phương hại tới quyền sở hữu hàng hoá của người mua.
Trong trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá được ký kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam với một bên là thương nhân nước ngoài thì hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau:
– Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp nhân
– Chủ thể bên nước ngoài là thương nhân và tư cách pháp nhân của họ được xác định căn cứ theo pháp luật của nước mà thương nhân đó mang quốc tịch
– Chủ thể bên Việt Nam phải là thương nhân được phép hoạt động thương mại trực tiếp với nước ngoài.
– Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và nước bên bán;
– Hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải có các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán hàng hoá nói trên;
– Hợp đồng mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài phải được lập thành văn bản.
b. Hợp đồng môi giới
Người môi giới thương mại là thương nhân làm trung gian cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Hợp đồng môi giới phải được lập thành văn bản với các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ của các bên;
– Nội dung cụ thể về việc môi giới;
– Mức thù lao;
– Thời hạn hiệi lực của hợp đồng môi giới
Khi môi giới cho các bên, người môi giới thương mại có những nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện việc môi giới trung thực;
– Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho người được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
– Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của người được môi giới;
– Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho các bên được môi giới;
– Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ.
Quyền hưởng thù lao của người môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới đã ký hợp đồng.
Người môi giới có quyền yêu cầu người được môi giới thanh toán các chi phí hợp lý liên quan đến việc môi giới, kể cả trong trường hợp việc môi giới không mang lại kết quả cho các bên được môi giới.
c. Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó bên được uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận phí uỷ thác.
– Bên được uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.
– Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên được uỷ thác thực hiện mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả phí uỷ thác.
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá phải được lập thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ của các bên;
– Hàng hoá được uỷ thác mua bán;
– Số lượng, chất lượng, quy cách, giá cả và các điều kiện cụ thể khác;
– Phí uỷ thác; (Phí uỷ thác mua bán hàng hoá do hai bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật).
– Thời hạn hiệu lực của hợp đồng uỷ thác.
Quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ thác
§ Bên được uỷ thác mua bán hàng hoá có những nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện mua bán hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác;
– Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; trong trường hợp có chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với hợp đồng uỷ thác thì bên được uỷ thác phải tuân theo chỉ dẫn đó;
– Bảo quản, giữ gìn tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
– Giữ bí mật về những thông tin có lien quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
– Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác.
Cần lưu ý là bên được uỷ thác không được uỷ thác lại cho bên thứ ba thực hiện ác bên bán hàng hoá đã kí, trừ trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
§ Bên được uỷ thác có những quyền sau đây:
– Yêu cầu bên được uỷ thác thông báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác
– Khiếu nại đòi bên được uỷ thác bồi thường thiệt hại do bên được uỷ thác gây ra.
d. Hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá
Đại lý mua bán hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh mình mua hoặc bán hàng hoá cho bên giao đại lý để hưởng thù lao.
Hàng hoá của đại lý mua bán phải phù hợp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của các bên,
Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua
Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán hoặc nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua
§ Có hai loại đại lý gồm:
– Đại lý mua hàng là việc bên đại lý nhận tiền của bên giao đại lý để mua hàng theo yêu cầu của bên giao đại lý và hưởng thù lao do bên giao đại lý trả trên cơ sở thoả thuận giữa các bên
– Đại lý bán hàng là việc bên đại lý nhận hàng của bên giao đại lý để bán và hưởng thù lao do bên giao đại lý trả trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên
§ Các hình thức đại lý gồm:
– Đại lý hoa hồng là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán hàng theo giá mua, giá bán do bên giao đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thoả thuận trên giá mua, giá bán hàng hoá
– Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng theo giá do bên giao đại lý ấn định để được hưởng thù lao. Mức thù lao được hưởng là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán thực tế so với giá do bên giao đại lý ấn định.
– Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng
– Tổng đạo lý mua bán hàng hoá là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc đựơc thực hiện việc mua bán hàng hoá cho bên giao địa lý
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và với danh nghĩa của tổng đại lý
§ Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản với những nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ của các bên;
– Hàng hoá đại lý;
– Hình thức đại lý;
– Thù lao đại lý (Thù lao đại lý là khoản tiền do bên giao đại lý trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá).
– Mức thù lao đại lý do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại lý
– Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.
§ Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý
– Bên giao đại lý có những quyền sau đây:
Lựa chọn bên đại lý, hình thức đại lý;
ấn định giá mua, giá bán hàng hoá đại lý;
Nhận ký quỹ hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp của bên đại lý nếu có thoả thuận trong hợp đồng đại lý;
Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý;
Được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp do hoạt động đại lý mang lại.
– Bên giao đại lý có những nghĩa vụ sau đây:
Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đại lý;
Chịu trách nhiệm về chất lượng, quy cách hàng giao đối với đại lý bán hoặc hàng nhận đối với đại lý mua trong hợp đồng đại lý, nếu bên đại lý không có lỗi;
Trả thù lao cho bên đại lý
Hoàn trả cho bên đại lý tiền ký quỹ hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp (nếu có), khi kết thúc hợp đồng;
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự lựa chọn, sử dụng bên đại lý và liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên đại lý vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên giao đại lý gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
§ Quyền và nghĩa vụ của bên đại lý
– Bên đại lý có những quyền sau đây:
Lựa chọn và ký kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý;
Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tiền ký quỹ hoặc giấy tờ về tài sản thế chấp (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
– Bên đại lý có những nghĩa vụ sau đây:
Mua, bán hàng theo giá do bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận trong hợp đồng đại lý;
Thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng đại lý về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
Ký quỹ hoặc thế chấp tài sản (nếu có) cho bên giao đại lý theo thoả thuận trong hợp đồng đại lý;
Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua;
Ghi tên thương mại, biển hiệu của bên giao đại lý và tên hàng hoá đại lý tại địa điểm mua bán hàng;
Bảo quản hàng hoá, chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, quy cách hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua theo hợp đồng đại lý;
Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
Chịu trách nhiệm trước bên giao đại lý và trước pháp luật về việc thực hiện hợp đồng đại lý.
§ Hợp đồng đại lý mua bán hàng hoá được chấm dứt trong các trường hợp sau:
– Hợp đồng đã được thực hiện xong hoặc hết thời hạn có hiệu lực;
– Các bên thoả thuận bằng văn bản chấm dứt hợp đồng trước khi hết thời hạn có hiệu lực
– Hợp đồng bị vô hiệu khi nội dung hợp đồng hoặc việc thực hiện hợp đồng trái với quy định của pháp luật;
– Một bên đơn phương đình chỉ hợp đồng khi việc vi phạm hợp đồng của bên kia là điều kiện để đình chỉ hợp đồng mà các bên đã thoả thuận;
– Các trường hợp khác do pháp luật quy định
e. Dịch vụ giao nhận hàng hoá của thương nhân
Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhân hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là thương nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá.
Hợp đồng giao nhận hàng hoá là hợp đồng được ký kết giữa người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá với khách hàng để thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hoá (nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làn các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác).
§ Quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá
Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác;
– Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng;
– Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
– Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khôngthực hiện được toàn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm;
– Trong trường hợp hợp đồng không có thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
§ Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Khách hàng có những quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Lựa chọn người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá đáp ứng với yêu cầu của mình;
– Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng;
– Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu người làm dịch vụ nhận hàng hoá vi phạm hợp đồng;
– Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá;
– Thông tin đầy đủ, chi tiết và chính xác về hành hoá cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá;
– Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa đảm nhận công việc này;
– Bồi thường thiệt hại, trả các chi phí phát sinh cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nếu người đó đã thực hiện đúng chỉ dẫn của khách hàng hoặc do lỗi của khách hàng gây ra;
– Trả cho người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
III. PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Quyền và nghĩa vụ của DN với tư cách là người sử dụng lao động
Bộ luật Lao động chủ yếu điều chỉnh các quan hệ lao động dựa trên cơ sở hợp đồng lao động
Theo quy định của Luật DN thì DN có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ đối với người góp vốn trực tiếp lao động cho DN và người lao động do DN thuê theo quy định của pháp luật về lao động; khuyến khích và tạo điều kiện để người lao động trở thành người góp vốn;
DN phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động làm việc thường xuyên cho DN theo quy định của điều lệ DN phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm; tổ chức cho người góp vốn không thuộc đối tượng trên tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Vì vậy, DN là một chủ thể sử dụng lao động, có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật DN nói riêng và của Bộ luật Lao động nói chung.
DN có quyền tuyển chọn lao động, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất kinh doanh; có quyền khen thưởng và xử lý các vi phạm kỷ luật lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
DN có quyền cử đại diện để thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể trong doanh nghiệp hoặc thỏa ước lao động tập thể ngành; có trách nhiệm cộng tác với công đoàn bàn bạc các vấn đề về quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
DN có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và những thoả thuận khác với người lao động, tôn trọng danh dự, nhân phẩm và đối xử đúng đắn với người lao động.
2. Quyền và nghĩa vụ của người lao động
Dựa vào tính chất công việc, thời gian làm việc được chia thành: ngày làm việc tiêu chuẩn và ngày làm việc không tiêu chuẩn. Ngày làm việc tiêu chuẩn được chia thành 2 loại: ngày làm việc bình thường là ngày làm việc có độ dài thời gian làm việc là 8 giờ áp dụng đối với tất cả mọi người lao động trong điều kiện làm việc bình thường; ngày làm việc rút ngắn là ngày làm việc có thời gian làm việc ngắn hơn ngày làm việc bình thường mà người lao động vẫn được hưởng nguyên lương. Ngày làm việc rút ngắn được áp dụng cho những người lao động làm những công việc nặng nhọc, độc hại. Mức rút ngắn có thể từ 1 đến 2 giờ mỗi ngày tuỳ theo mức độ nặng nhọc, độc hại của công việc.
Thời gian nghỉ là khoảng thời gian người lao động không phải thực hiện nhiệm vụ lao động, được toàn quyền sử dụng thời gian theo yêu cầu của mình. Thời gian nghỉ theo chế độ quy định của người lao động gồm: Nghỉ hàng tuần: 1 ngày cho một tuần làm việc. Nghỉ ngày lễ trong năm như Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, ngày Quốc tế lao động, ngày Quốc khánh, ngày Chiến thắng 30-4. Nghỉ phép hàng năm: áp dụng đối với người đã làm việc liên tục 1 năm. Mức nghỉ phép hàng năm phụ thuộc vào điều kiện làm việc (bình thường hay nặng nhọc, độc hại) trên cơ sở quy định của Bộ luật Lao động. Nghỉ vì việc riêng: người lao động được nghỉ mà vẫn hưởng lương trong những trường hợp sau: bản thân hoặc con kếthôn; bố, mẹ, vợ, chồng, con của người lao động chết. Mức nghỉ từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo từng công việc và sự thoả thuận của người sử dụng lao động và người lao động.
§ Để đảm bảo sức khoẻ, tính mạng cho người lao động, Nhà nước quy định chế độ bảo hiểm lao động. Nội dung của chế độ bao gồm:
– Các quy định tiêu chuẩn của Nhà nước về an toàn lao động và vệ sinh lao động;
– Các quy định về việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động phù hợp với công việc của họ;
– Các quy định để bảo vệ sức khoẻ cho người lao động như khám sức khoẻ thường xuyên và định kỳ, chế độ khử độc, khử trùng trong một số công việc, chế độ làm việc đối với lao động nữ và lao động chưa thành niên…
§ Nghĩa vụ của người lao động
– Hoàn thành công việc được giao với chất lượng tốt, bảo đảm thời gian và định mức lao động;
– Chấp hành các quy định về an toàn và vệ sinh lao động, tôn trọng các quy trình , quy phạm về kỹ thuật và công nghệ, chấp hành các quy định của pháp luật về lao động cũng như những cam kết trong hợp đồng lao động và tuân thủ sự điều hành hợp pháp của người sử dụng lao động;
– Giứ gìn trật tự vệ sinh nơi làm việc, bảo vệ tài sản và bảo mật công nghệ kinh doanh của đơn vị.
– Người lao động khi có hành vi vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động, thì phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất theo quy định của Bộ luật Lao động.
3. Nội dung, hình thức của hợp đồng lao động
§ DN khi ký kết hợp đồng lao động phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động
§ Khi giao kết hợp đồng lao động, các bên phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng không trái với pháp luật và phù hợp với nội quy, thoả ước lao động tập thể của đơn vị đã được ký kết giữa người sử dụng lao động và đại diện tập thể lao động.
4. Các loại hợp đồng lao động
§ Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó các bên không xác định được thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng;
§ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó các bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hợp đồng từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
§ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng.
DN không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
5. Giải quyết tranh chấp HĐ lao động tại Toà án dân sự theo quy định tại Điều 31,32, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004
Thay thế pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động. Ngày 11/4/1996 từ khi Bộ luật Tố tụng DS có hiệu lực 1/1/2005.
IV. LUẬT PHÁ SẢN 2004
1. Đối tượng áp dụng Luật phá sản 2004 là DN
2. Quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:
§ Chủ nợ không có đảm bảo, chủ nợ có đảm bảo một phần
§ Người lao động: khi DN không trả được lương và các khoản nợ khác cho người lao động thì đại diện cho quá 51% số lao động trong DN, DN tán thành bằng cách bỏ phiếu kín hoặc lấy chữ ký có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản đối với DN mắc nợ
§ DN khi thấy lâm vào tình trạng phá sản phải có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản
§ Đại diện chủ sở hữu DN Nhà nước có quyền nộp đơn yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản khi DNNN không thực hiện nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu Toà án mở thủ tục phá sản
§ Thành viên hợp danh trong Công ty hợp danh có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đơn vị Công ty hợp danh
§ Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 6 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đơn vị Công ty Cổ phần
Người nộp đơn có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ, chứng minh DN không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn
Việc lạm dụng quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nhằm mục đích làm tổn thương đến uy tín, danh dự của doanh nghiệp, DN hoặc có sự gian đối trong việc yêu cầu mở thủ tục phá sản thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Thủ tục phá sản:
a. Nộp đơn yêu cầu và mở thủ tục phá sản
b. Phục hồi hoạt động kinh doanh (sau hội nghị chủ nợ)
c. Thanh lý tài sản, các khoản nợ
d. Tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Người quản lý DN có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản DN khi thấy DN không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn.
Luật gia: Cao Bá Khuát