Kính thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

NỘI DUNG YÊU CẦU

Kính gửi: Công ty Luật LVN Group

Nhờ chị báo giá và tư vấn giúp mình hợp đồng thương mại với công ty XYZ

Mình sẽ chuyển khoản lại sau.

Tôi có đặt mua 100 thùng khẩu trang của công ty XYZ, và ký hợp đồng trị giá 110 triệu đồng với công ty (đã bao gồm VAT),

Giá 1,1 triệu thùng (có VAT)

Thời gian giao hàng 2 bên đã quy định rõ ràng trong hợp đồng

Phương thức thanh toán 2 bên thỏa thuận miệng: sau khi giao hàng sẽ thanh toán (trên hợp đồng không nêu rõ ngày phải thanh toán).

Họ sẽ giao 2 đợt hàng vào ngày 3/8 và 4/8, mỗi đợt 50 thùng.

Tuy nhiên ngày 4/8 họ mới giao 50 thùng hàng của đợt 1.

Sau đó họ gọi điện thông báo tôi giá khẩu trang tăng quá nhanh, nên mong tôi hỗ trợ thêm tiền để họ nhập hàng (tăng từ 110 triệu lên 165 triệu cho 100 thùng)

Sau khi 2 bên thỏa thuận qua điện thoại, tôi đồng ý trả thêm cho họ 22.5 triệu (nâng lên thành 132.5 triệu) và sẽ chuyển khoản thanh toán vào ngày 5/8.

Ngày 5/8, công ty nói họ sẽ chuyển cho tôi 32.5 triệu, nhờ tôi chuyển khoản ngược lại vào tài khoản công ty họ 165 triệu để họ xuất hóa đơn VAT khớp với hóa đơn mua vào (sao kê ngân hàng stt 20, 21 và bảng kê chi tiết).

Những ngày sau đó, giá khẩu trang liên tục tăng mạnh lên gần 5 triệu/thùng, tôi giục họ giao hàng gấp để tôi có hàng để bán ra.

Tuy nhiên họ lại không có hàng để giao cho tôi do quá khan hàng,

Ngày 12/8, tôi hẹn gặp đại diện công ty họ và nhà cung cấp (người đại diện tên Thương) để bàn về việc bồi thường do không giao hàng đúng hẹn trên hợp đồng.

Tôi yêu cầu họ phải mua 50 thùng khẩu trang giao cho tôi hoặc bồi thường theo giá trị thị trường hiện tại, 1 thùng khẩu trang là 4 triệu, 50 thùng là 200 triệu,

Sau khi hai bên thỏa thuận, tôi đồng ý ký kết văn bản chấm dứt hợp đồng với công ty họ, nhà cung cấp của họ theo thỏa thuận sẽ trả tôi 150 triệu (như biên bản viết tay đính kèm).

Tôi có nhắn tin thì người này ngày 28/8 đã chốt phương án bồi thường 150 triệu (tin nhắn 1),

Ngày 8/9 người này bảo sẽ chuyển khoản trả lại tôi, nhưng lại không thực hiện (tin nhắn 2).

Sau đó, nhà cung cấp của công ty họ cắt đứt mọi liên lạc với tôi (nghi ngờ bỏ trốn), tôi có hỏi công ty thông tin liên lạc của người này thì công ty cũng không biết, từ chối cung cấp thông tin. Cho đến nay, tôi vẫn chưa nhận được khoản tiền bồi thường nào của công ty họ.

~~~~~

Nhờ luật sự tư vấn giúp mình khả năng thắng kiện nếu mình:

_ Khởi kiện công ty XYZ, buộc họ yêu cầu nhà cung cấp của họ trả lại số tiền 150 triệu cho mình theo đúng biên bản thỏa thuận viết tay

Cảm ơn Luật sư của LVN Group

Best regards,

TRẢ LỜI:

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Bộ luật dân sự 2015;

Luật thương mại 2005;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Để có thể xác định các vấn đề liên quan đến giao dịch mua bán khẩu trang trong trường hợp này của quý khách. Luật LVN Group sẽ xem xét, đánh giá các giao dịch mà quý khách đã tham gia thỏa thuận, ký kết. Sau khi đánh giá được tính pháp lý của thỏa thuận đó, chúng ta hoàn toàn có thể xác định được hướng xử lý có lợi trong trường hợp này là gì?

Đối với hợp đồng mua bán số NHH_……………./05_29/07/20.

Hợp đồng mua bán số NHH_VNGT/HĐMB/05_29/07/20 được ký kết giữa quý khách (Nguyễn Hữu Huân) và công ty TNHH XYZ có mã số thuế là 0316284277. Người đứng ra thay mặt công ty TNHH XYZ ký kết hợp đồng với quý khách là người đại diện theo pháp luật của công ty – Ông Trần Thiên Phước. Qua kiểm tra trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, ông Trần Thiên Phước là người đại diện theo pháp luật của công ty. Do đó, có thể thấy giao dịch này được ký bởi các cá nhân có thẩm quyền là giám đốc.

Nội dung của hợp đồng mua bán này hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật, do đó Luật LVN Group sẽ xem xét các điều khoản trong hợp đồng.

Số lượng hàng hóa trong hợp đồng này là: 100 thùng thiết bị y tế, tuy nhiên có thể các Điều khoản trong hợp đồng này được quy định khá chung chung. Như về quy cách, chất lượng sản phẩm, đóng gói. Theo thông tin quý khách cung cấp, bên bán là công ty TNHH XYZ là bên vi phạm hợp đồng trước. Cụ thể, vi phạm Điều 3 của hợp đồng mua bán số NHH_VNGT/HĐMB/05_29/07/20.

Điều 3 của hợp đồng quy định về “thời gian, tiến độ giao hàng và địa điểm giao nhận:

1. Thời gian bắt đầu giao hàng: Bên B sẽ giao hàng cho bên A theo địa chỉ chỉ định của bên A tại thành phố Hồ Chí Minh.

2. Tiền độ giao hàng:

– Ngàu giao hàng thứ nhất là: Thứ hai, ngày 03 tháng 08 năm 2020 bên B giao hàng cho bên A đủ số lượng 50 thùng.

– Ngày giao hàng thứ hai là: Thứ ba, ngày 04 tháng 08 năm 2020 bên B giao hàng cho bên A đủ số lượng 50 thùng.

Địa điểm giao hàng: 399/7/B6/K73 Nguyễn Duy Trinh, phường Bình Trưng Tây, quận 2, Tp. Hồ Chí Minh.”

Hai bên thỏa thuận rất rõ về thời gian giao hàng. Tiến độ giao hàng được chia thành hai đợt: Đợt một, là ngày 03/8/2020 và đợt hai là ngày 04/8/2020. Tuy nhiên, ngày 4/8 bên bán mới giao cho quý khách 50 thùng. Như vậy, bên bán đã vi phạm về tiến độ giao hàng quy định trong hợp đồng số NHH_VNGT/HĐMB/05_29/07/20.

Điều 6 trong hợp đồng quy định về bồi thường thiệt hại và phạt khi vi phạm hợp đồng như sau: “Nếu bên B giao hàng chậm so với thời gian quy định tại Hợp đồng trừ trường hợp bất khả kháng (thiên tai, lũ lụt, động đất, nổi loạn, nổi dậy, dịch bệnh, hành động phá hoại hoặc những sự kiện tương tự; đình công hoặc sự thay đổi trong chính sách và pháp luật của Nhà nước,…), bên B sẽ bị phạt 01% tổng số lượng hàng hóa chậm bàn giao cho mỗi ngày chậm giao hàng. Trường hợp giao hàng chậm 07 (bảy) ngày Bên A có quyền từ chối nhận hàng, chấm dứt Hợp đồng và yêu cầu Bên B thanh toán khoản phạt vi phạm, hoàn trả tiền đặt cọc”.

Tuy nhiên, sau khi bên bán vi phạm hợp đồng, cụ thể vi phạm về tiến độ giao hàng thì quý khách và bên bán đã tiếp tục thỏa thuận qua điện thoại về việc: Qúy khách đồng ý trả thêm cho bên bán 22.5 triệu. Có nghĩa rằng tổng giá trị của hợp đồng được thay đổi từ 110.000.000 đồng lên thành 132.500.000 đồng.

Ngoài ra, theo thông tin quý khách cung cấp: Ngày 5/8, công ty nói họ sẽ chuyển cho quý khách 32.5 triệu, nhờ quý khách chuyển khoản ngược lại vào tài khoản công ty họ 165 triệu để họ xuất hóa đơn VAT khớp với hóa đơn mua vào. Như vậy, hai bên có sự chênh lệch giữa hóa đơn xuất ra và sự thỏa thuận của các bên. Việc hai bên thỏa thuận giá trị là 132.500.000 đồng không có căn cứ chứng minh. Vì vậy, Luật LVN Group sẽ dựa trên hóa đơn quý khách cung cấp là giá trị lô hàng này là: 165.000.000 VNĐ. Tức là đã có sự thay đổi về giá từ 110.000.000 đồng lên thành 165.000.000 đồng.

Do đó, theo quan điểm của Luật LVN Group việc khởi kiện yêu cầu bên bán bồi thường thì sẽ thực hiện theo giá trị của hóa đơn đã xuất. Còn bản cam kết quý khách thỏa thuận với bên bán vào ngày 12/08/2020 thì không đầy đủ giá trị pháp lý vì: Hợp đồng này, quý khách ký với bên bán là công ty TNHH TMDV XYZ do ông Trần Thiên Phước là đại diện theo quy định pháp luật. Còn bản cam kết quý khách lại ký với ông Trần Thế Song Thương và Nguyễn Xuân Hồng. Hai cá nhân này không phải là đại diện theo pháp luật của công ty TNHH TMDV XYZ, đồng thời cũng không có sự ủy quyền bằng văn bản của ông Trần Thiên Phước ký cho hai cá nhân này đứng ra để giao dịch với quý khách. Vì vậy, Luật LVN Group cho rằng văn bản này không có giá trị để chấm dứt hợp đồng mua bán giữa quý khách và công ty TNHH TMDV XYZ. Do đó, hiện tại quý khách nên khởi kiện công ty TNHH TMDV Xtheo hợp XYZ đồng và giá trị hóa đơn đã xuất, cụ thể theo Điều 6 của hợp đồng số NHH_VNGT/HĐMB/05_29/07/20. Qúy khách khởi kiện bên bán và yêu cầu các nội dung sau:

1. Thanh toán số tiền tương ứng với số hàng chưa giao.

2. Vì bên bán giao hàng chậm so với thời gian quy định tại Hợp đồng, nên yêu cầu bên bán thanh toán tiền bị phạt 01% tổng số lượng hàng hóa chậm bàn giao cho mỗi ngày chậm giao hàng.

3. Hoàn trả tiền đặt cọc. (nếu có, vì trong hợp đồng mua bán không thấy điều khoản về đặt cọc)

. Chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện

* Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện

Căn cứ theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, gồm:

– Đơn khởi kiện tđảm bảo đúng quy định pháp luật, cụ thể là Bộ luật dân sự 2015;

– Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

– Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó.

* Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý đơn

– Nhận và xử lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;

+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

– Thụ lý đơn khởi kiện

Theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

+ Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

+ Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

+ Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

* Chuẩn bị xét xử và xét xử

Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng); nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Sau khi có bản án sơ thẩm các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi vềMua bán hàng hóa”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH LVN Group